THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 09/2016
Từ ngày 26 đến ngày 03-03-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Rất nhiều doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục lên tiếng thúc giục Bộ Công thương sớm áp dụng các biện pháp tự vệ tạm thời đối với phôi thép và một số sản phẩm thép nhập khẩu nhằm bảo vệ sản xuất trong nước. Theo đó, VSA cho biết, với lượng phôi thép nhập khẩu tăng cao đột biến, giá phôi thép nhập khẩu cũng giảm mạnh, nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời thì lượng phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam sẽ lên tới 4 – 5 triệu tấn trong năm 2016. Với lượng nhập khẩu này, các nhà sản xuất phôi thép của Việt Nam sẽ không chỉ tạm dừng sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng như đã xảy ra trong năm 2015, mà thậm chí phải đóng cửa.
Cụ thể, mức nhập khẩu đã tăng đột biến trong tháng 12/2015 và tháng 1/2016 lên tương ứng là 317.000 tấn và 340.000 tấn. Riêng trong tháng 1/2016, mức nhập khẩu tăng cao gấp 3 lần so với cùng kỳ. Trong khi đó, mức giá bình quân nhập khẩu liên tục giảm mạnh, từ 451 USD tấn (tháng 1/2015) xuống còn 269 USD/tấn (tháng 1/2016), đã gây khó khăn lớn cho các nhà sản xuất phôi thép trong nước.
Trước đó, hàng loạt các doanh nghiệp thép trong nước cũng có văn bản kêu cứu lên Chính phủ về thép Trung Quốc tràn vào ồ ạt. Hòa Phát cho biết với lượng nhập khẩu quá lớn, công ty này lo ngại ngành sản xuất thép trong nước chắc chắn không thể trụ vững, gặp nhiều khó khăn và có nguy cơ quay trở lại 10 năm trước, hoàn toàn phụ thuộc vào thép nhập khẩu. Tổng công ty thép Việt Nam (Vnsteel) thì kêu cứu lên Thủ tướng rằng, dù các doanh nghiệp thép đồng loạt gửi hồ sơ yêu cầu xem xét áp dụng biện pháp tự vệ thương mại đối với mặt hàng thép dài, phôi thép nhập vào Việt Nam song trình trạng nhập ồ ạt vẫn không dừng lại.
Cũng theo VSA, các doanh nghiệp sản xuất phôi thép trong nước đang hoạt động chỉ với 50% công suất. Sản xuất phôi thép năm 2015 chỉ đạt 5,6 triệu tấn, giảm 4% so với cùng kỳ do lượng nhập khẩu quá lớn, cạnh tranh trực tiếp với hàng trong nước. Các loại phôi thép nhập khẩu với ưu thế về giá đã dần chiếm thị phần của doanh nghiệp trong nước. Do vậy cần thảo luận và đưa ra biện pháp tạo điều kiện sản xuất để ngành thép trong nước duy trì ổn định phát triển, đảm bảo việc làm và đời sồng của người lao động.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Việt Đức. Giá bán tại khu vực trung tâm, đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt Đức | ||||
STT |
Chủng loại |
Mác Thép |
Đvt |
Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT3 | đ/kg | 12.600 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.600 | ||
7 | Thanh vằn D10 |
SD295, CB300 | 13.050 | |
8 | Thanh vằn D12 | 12.900 | ||
9 | Thanh vằn D14 | 12.900 | ||
10 | Thanh vằn D16 | 12.900 | ||
11 | Thanh vằn D18 | 12.900 | ||
12 | Thanh vằn D20 | 12.900 | ||
13 | Thanh vằn D22 | 12.900 | ||
14 | Thanh vằn D32 | 12.900 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thái Nguyên | ||||
STT |
Chủng loại |
Mác Thép |
Đvt |
Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT3 | đ/kg | 12.890 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.890 | ||
3 | Thanh vằn D10 | SD295A | 13.420 | |
4 | Thanh vằn D12 | 13.320 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 13.200 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 13.200 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 13.200 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 13.200 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 13.200 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày |
Sản phẩm |
Khu vực |
Đvt |
Giá |
1/3/16 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 11.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 11.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 11.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 11.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 11.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 11.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 11.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 11 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Trong năm 2016, các oanh nghiệp thép xây dựng cần tích cực nghiên cứu tiếp cận thị trường, bằng cách lập các kênh phân phối hàng của doanh nghiệp, mở rộng xuất khẩu, để đưa được những mặt hàng có chất lượng đến với người tiêu dùng trong và ngoài nước. Tăng cường cạnh tranh và chiếm được sự tin dùng của người mua cũng như đáp ứng được yêu cầu khắt khe khi xuất khẩu ra thị trường ngoài nước. Đa số các doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay là doanh nghiệp FDI với thị trường rộng mở và tính cạnh tranh liên tục.
Đa số doanh nghiệp trong ngành thép xây dựng cũng đã kiến nghị các cơ quan chức năng cần nghiên cứu kĩ thị trường, dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường, đồng thời tạm dừng việc cấp giấy phép đối với những nhà máy sản xuất thép mới. Những dự án sản xuất loại thép này sẽ bị hạn chế. Còn thép cán nguội trong nước đang thiếu thì nên khuyến khích đầu tư. Với tình hình cung vượt quá cầu như hiện nay, cùng với tốc độ tăng trưởng 10% mỗi năm, phải 10 năm nữa mới có thể cân đối cung cầu. Đó là còn chưa kể đến việc tham gia các hiệp định, thép nhập khẩu nhiều hơn thì cung còn vượt cầu hơn nữa. Dự báo giá thép có xu hướng đi xuống trong tuần tới do nhu cầu vẫn ở mức thấp.
Bên cạnh đó, VSA đang tiếp tục kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước điều chỉnh một số điều của Thông tư liên tịch giữa Bộ Công Thương và Bộ Khoa học - Công nghệ, quy định về quản lý chất lượng thép xây dựng sản xuất trong nước và thép nhập khẩu. Theo đó, sẽ cắt giảm thủ tục kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu để giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 7.600 | Tăng 200 |
Cuộn trơn Ø8
| Trung Quốc | 7.900 | Tăng 300 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 8.000 | Tăng 200 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 8.200 | Tăng 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 8.400 | Giảm 100 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 9/2016
Có thể nói chưa bao giờ thị trường thép cả trong nước và xuất khẩu của Trung Quốc lại bừng sáng sau Tết như năm nay. Từ khi thị trường mở cửa trở lại tới nay, giá liên tục tăng tốc qua các tuần, dường như muốn lấy lại những gì đã mất trong suốt một thời gian dài chìm trong u ám. Thế nhưng, nhiều chuyên gia khuyến cáo chớ có mừng vội vì liệu xu hướng này có bền vững trong những tuần tiếp theo được hay không khi mà giá phục hồi sẽ khuyến khích nhiều nhà máy lao vào sản xuất với công suất khổng lồ hòng tối đa hóa lợi nhuận, dẫn đến kiềm hãm đà hồi phục của giá, nói không chừng còn khiến cho thị trường ngập ngụa trong thép và kéo giá lún sâu trở lại như đã từng chứng kiến suốt thời gian qua.
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Sau hai tuần tăng liên tiếp với tổng cộng 135 NDT/tấn (21 USD/tấn) kể từ ngày 17/2, sức mua đang yếu dần nên các đại lý không có sự lựa chọn nào khác ngoài hạ giá bán xuống để kích cầu. Do đó, giá thép cây giao ngay ở miền bắc Trung Quốc đã giảm nhẹ trong ngày thứ Hai tuần này. Thế nhưng qua các ngày sau đó giá có xu hướng đi lên trở lại. Nguyên nhân được chỉ ra là do hoạt động xây dựng phục hồi vào mùa xuân. Giá phôi thanh tiếp tục tăng 90 NDT/tấn (14 USD/tấn) kể từ thứ Ba cũng đã hỗ trợ cho giá thép cây. Như vậy trong cả tuần qua giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tiếp tục tăng 50 NDT/tấn lên 2.050-2.060 NDT/tấn (313-315 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT. Đây là mức giá cao nhất kể từ cuối tháng 8/2015.
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm thứ Tư, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 1.960-1.980 NDT/tấn (299-302 USD/tấn), gồm 17% VAT, tăng 25 NDT/tấn (4 USD/tấn) so với 1 tuần trước đó. Dự báo giá không thể giảm trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu như thị trường nhìn thấy nhiều lô hàng hơn được giao từ các nhà máy trong khi nhu cầu không tăng thì giá có lẽ sẽ giảm.
Thép công nghiệp
Thị trường các loại thép đều sáng sủa hơn sau Tết, nhưng nổi bật nhất phải kể đến là HRC với một tuần tăng giá ấn tượng tổng cộng 110 NDT/tấn khi giá liên tục leo dốc và với tốc độ ngày càng nhanh, nhất là càng gần về các cuối tuần nhờ sự mạnh lên của giá giao sau và niềm tin thị trường cải thiện. Một vài đại lý cho biết lúc này họ đã hết sạch hàng trong khi sức mua vẫn chưa có dấu hiệu giảm nhiệt, nên giá tăng là chuyện dễ hiểu. Đến thứ năm, HRC Q235 5.5mm chốt ở mức 2.190-2.200 NDT/tấn (335-336 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Tư, Platts định giá thép tấm SS400 trong khoảng 2.140-2.180 NDT/tấn (327-333 USD/tấn), tăng 185 NDT/tấn so với cuối tháng 1. Các đại lý trong nước cho biết tồn kho thị trường thấp và sức mua cải thiện theo mùa đã hỗ trợ cho đà tăng này.
Thị trường xuất khẩu
Giá giao ngay của cuộn trơn ở Châu Á lại tăng vọt từ ngày 25/2 đến 2/3 vì thị trường Trung Quốc tăng mạnh nhờ tồn kho thấp và kỳ vọng về sức mua tăng trưởng theo mùa. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới là 288-295 USD/tấn FOB, cao hơn một tuần trước 14,5 USD/tấn.
Giá CRC xuất khẩu tới Đông Á đã tăng thêm trong tháng qua. Tuy nhiên, một vài người cảnh báo rằng giá khó mà tiếp tục tăng khi đã đạt mức cao đáng kể trong năm nay. Các nhà cung cấp Trung Quốc đã nâng chào giá cho CRC annealed 1mm lên 360-370 USD/tấn FOB (370-385 USD/tấn CFR) từ khoảng 350 USD/tấn FOB hồi cuối tháng 1. Giá đã ở mức thấp hơn đáng kể với 310 USD/tấn FOB trong suốt tuần 21/12. Platts định giá CRC SPCC dày 1mm là 360-400 USD/tấn CFR hôm 29/2 từ mức 340-380 USD/tấn CFR Đông Á hồi cuối tháng 01.
Xu hướng đi lên của giá xuất khẩu thép tấm xuất xứ Trung Quốc kéo dài xuyên suốt tháng 2, chủ yếu là nhờ sự phục hồi của giá trong nước. Platts định giá xuất khẩu cho thép tấm SS400 12-30mm là 280-285 USD/tấn FOB hôm 29/2, tăng 15 USD/tấn so với cuối tháng 1.
Sau một thời gian phản đối và lưỡng lự, đến nay có vẻ như người mua đã bắt đầu phải chấp nhận mức giá cao hơn từ các nhà cung cấp Trung Quốc để bổ sung hàng dự trữ, nhất là khi được sự hậu thuẫn bởi giá thép trong nước. Nhờ đó, trong tuần qua thép cây BS500 đường kính 16-20mm đã tăng tổng cộng 13,5 USD/tấn đến thứ năm giá chốt tại 277-285 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Nếu như tuần trước đà tăng giá còn ngập ngừng vì vấp phải sự phản đối của người mua, thì sang tuần này thị trường HRC đã thuận lợi hơn trên con đường tăng giá. Các nhà cung cấp không những kiên quyết với giá chào bán của mình mà còn liên tục “té nước theo mưa” theo thị trường trong nước. Do đó, giá liên tục leo thang khi mà nguồn cung vẫn còn hạn chế sau Tết trong khi lượng giao dịch cải thiện đáng kể. Suốt tuần qua HRC SS400 3.0mm đã tăng tổng cộng 16 USD/tấn lên 305-310 USD/tấn FOB, còn cao hơn cả mức tăng 13 USD/tấn của tuần trước.
Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 09/2016
Mỹ
Tuần này tại thị trường tấm mỏng Mỹ ArcelorMittal USA đã khởi động một đợt tăng giá mới khi nhà sản xuất thép này đã thông báo với khách hàng rằng hãng sẽ tăng giá thêm 30usd/tấn ngắn cho tất cả những đơn đặt hàng mới. Ngay sau đó Nucor đã trở thành nhà sản xuất thứ hai ở Mỹ chính thức thông báo tăng giá tấm mỏng, sau quyết định tăng giá tương tự của ArcelorMittal hồi đầu tuần. Trong thông báo gửi đến khách hàng, Nucor cho hay sẽ tăng giá bán tấm tối thiểu 30usd/tấn ngắn. Nếu nhận được sự hỗ trợ của những nhà sản xuất tấm mỏng khác ở Mỹ, quyết định của Nucor và ArcelorMittal sẽ là một phần của đợt tăng giá thứ ba trong ngành công nghiệp sản xuất tấm mỏng ở Mỹ kể từ tháng 12/2015.
Ước tính giá niêm yết HRC mới từ Nucor là 440-450usd/tấn ngắn xuất xưởng, và thậm chí nếu giá giao dịch chốt ở mức 429usd/tấn ngắn, thì nó cũng sẽ là một sự phát triển tích cực trong một thị trường HRC trì trệ hiện nay. Giá mới của CRC và HDG của ArcelorMittal ở mức 600-610usd/tấn ngắn, theo nguồn tin bên mua, vì hai sản phẩm đã ở mức khoảng 580usd/tấn trước khi tăng.
Do sự thiếu hụt các giao dịch giao ngay được nghe nói trên thị trường, Platts duy trì định giá HRC và CRC lần lượt ở mức 395-420usd/tấn ngắn và 560-580usd/tấn ngắn; đều cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana).
Tuần này Platts đã nâng mức giá giao dịch tháng 03 cho tấm mỏng không gỉ Types 304 và 316 lần lượt là 85-87cent/lb và 110-113cent/lb. Type 304 tăng từ mức 82-84cent/lb, trong khi Type 316 tăng từ 107-109cent/ln trong tháng 02. Giá giao dịch tấm mỏng không gỉ Type 430 tăng lên mức 68-70cent/lb từ 64-66cent/lb trước đó. Tất cả giá này đều là giá cơ bản xuất xưởng nhà máy.
Cũng tuần này SSAB, ArcelorMittal USA và Nucor đã thông báo sẽ tăng giá thép tấm thêm 30usd/tấn ngắn. Nguồn tin thị trường cho biết cả hai nhà sản xuất Evraz North America và Essar Steel Algoma cũng đang nỗ lực nâng giá thép tấm.
Giá phế tại Mỹ tuần này cải thiện đáng kể do nhu cầu tiêu thụ tháng 03 của các nhà máy vượt quá nguồn cung thị trường. Giá phế busheling nghe nói ở mức khoảng 210-220usd/tấn dài và phế vụn ở mức 220-230usd/tấn dài.
Dựa vào các giao dịch được nghe nói trong thị trường, Platts đã nâng định giá ngày của phế vụn hôm thứ Năm lên mức 200-220usd/tấn dài vận chuyển đến nhà máy, từ mức 200-215usd/tấn dài, tăng trung bình 12.50usd/tấn dài của phạm vi định giá của Platts hôm thứ Tư.
Platts định giá phế vụn Midwest ở mức 200-215usd/tấn dài vận chuyển đến nhà máy hôm thứ Tư. Giá trung bình này tăng 12.50usd/tấn dài so với hôm thứ Ba. Giá phế cũng cao hơn ở khu vực này khi được các nhà máy mua về từ bên ngoài Midwest. Đối với những nhà máy thu mua phế vụn bên ngoài Midwest, giá phế vụn đã ở mức cao 220usd/tấn dài vận chuyển đến nhà máy.
Giá thép cây Midwest Mỹ tiếp tục duy trì ổn định bất chấp đồn đoán nhiều tuần qua cho rằng giá thép cây có thể theo chiều hướng đi xuống. Và với chào giá nhập khẩu cao hơn từ Thổ Nhĩ Kỳ, việc giá nội địa giảm là rất khó có thể xảy ra.
Platts duy trì định giá thép cây đông nam Mỹ ở mức 455-470usd/tấn ngắn hôm thứ Năm. Platts đã nâng định giá thép cây nhập khầu vào Mỹ lên mức 308-317usd/tấn ngắn CIF Houston hôm thứ Năm, tăng từ mức 303-310usd/tấn ngắn CIF Houston.
Tuần này các nhà máy hiện đang chào giá 760-780usd/tấn ngắn xuất xưởng cho OCTG J55 nhưng giá mua thật tế có thể thấp hơn. Platts hôm thứ Ba đã giảm mức định giá nội địa hằng tháng của OCTG J55 còn 750-780usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 750-825usd/tấn ngắn xuất xưởng. Giá nhập khẩu OCTG duy trì không đổi ở mức 650-675usd/tấn ngắn, sau thuế.
Thị trường thép ống Mỹ hiện đang khá tốt so với thị trường OCTG đang khá trì trệ. Platts duy trì định giá thép ống tiêu chuẩn nội địa ở mức 800-820usd/tấn ngắn xuất xưởng và giá nhập khẩu ở mức 720-730usd/tấn ngắn ex-dock, sau thuế.
Thổ Nhĩ Kỳ
Tuần này nhà sản xuất thép dài phức hợp Kardemir liên tiếp tăng giá phôi thanh và thép cây. Theo đó, mức tăng giá phôi thanh và thép cây của công ty này đã vượt mức 20usd/tấn chỉ trong nội tuần này.
Kardemir đã đưa ra mức giá bán phôi thanh tiêu chuẩn ở mức 310-315usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Năm, tăng 11usd/tấn so với giá niêm yết trước đó hôm 29/02, trong khi đó giá phôi bloom cũng tăng tương tự lên mức 418usd/tấn. Giá phôi thanh nội địa của các nhà mày khác ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng trong tuần này và trong mức 300-315usd/tấn.
Kardemir cũng nâng giá bán thép cây nội địa hôm thứ Năm, sau khi đã tăng 51TRY (17usd)/tấn hôm thứ Tư. Giá bán mới của thanh tròn trơn là 1.094TRY (374usd)/tấn xuất xưởng, tăng 9TRY (3usd)/tấn từ mức giá niêm yết trước đó. Giá thép cây của công ty này cũng tăng tương tự lên mức 1.077TRY (368usd)/tấn xuất xưởng.
Một nhà sản xuất thép dài khác, Icdas, cũng đã tăng giá niêm yết thép cây và cuộn trơn hơn nữa hôm thứ Tư, phản ánh xu hướng đi lên của giá phôi thanh và phế. Đây là lần tăng giá thứ năm của Icdas trong hai tuần, với mức tăng tổng cộng đã vượt mức 35usd/tấn.
Icdas đã thông báo tăng giá bán thép cây 12-32mm thêm 20TRY/tấn lên mức 1.270TRY/tấn xuất xưởng Istanbul và 1.250TRY/tấn xuất xưởng Biga, Canakkale, tương đương 366usd/tấn và 360usd/tấn, không bao gồm VAT 18%. Giá thép cây 10mm của công ty này tăng lên mức 1.280TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm ở mức giá 1.290TRY/tấn xuất xưởng Istanbul.
Công ty này cũng tăng giá tương tự cho cuộn trơn 7-8.5mm lên mức 1.330-1.360TRY/tấn xuất xưởng, gồm VAT 18%.
Chào giá phôi thanh CIS đã tăng lên mức 275-285usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ tuần này, tăng 5usd/tấn so với tuần trước, song song với xu hướng tăng của chào giá Trung Quốc. Giá phế nhập khẩu cũng đang tiếp tục hướng lên mức 200usd/tấn CFR và đã ở mức giá mua 198usd/tấn CFR đối với HMS 1&2 (80:20). Một số nguồn thi thị trường dự đoán xu hướng đi lên của giá phôi thanh và phế sẽ tiếp tục diễn ra từ từ, và phế nhập khẩu sẽ vượt ngưỡng 200usd/tấn CFR trong vài tuần nữa.
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 330usd/tấn FOB. Giá chào bán đã tăng nhẹ có thể được nhìn thấy trong phạm vi 345-350usd/tấn FOB.
Những nhà máy thép tấm đã tiếp tục bắt đầu chào giá HRC mạnh lên đáng kể trong thị trường nội địa trong tuần này, trong khi giá CRC tiếp tục theo sau xu hướng đi lên của HRC.
Giá chào bán của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước đã đạt mức 350-370usd/tấn xuất xưởng tuần này, tăng thêm 20usd/tấn từ mức giá của tuần trước. Do đó mức giá HRC THỗ Nhĩ Kỳ đã tăng hơn 50usd/tấn kể từ giữa tháng 02. Song song với mức giá tăng này của HRC, giá chào CRC của các nhà máy cho cho thị trường trong nước đã tăng tương tự lên mức 450-470usd/tấn.
Trong bối cảnh xu hướng đi lên tiếp tục diễn ra của giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ, chi phí nguyên liệu thô cao hơn, những nhà sản xuất cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu phản ánh mức tăng này trong giá niêm yết của mình. Giá niêm yết nội địa của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho cuộn mạ đã tăng 10-20usd/tấn trong tuần này. Giá chào bán HDG 0.5mm ở mức 550-590usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Năm, trong khi giá chào bán trong nước cho PPGI 9002 0.5mm là 650-690usd/tấn xuất xưởng.
Giá chào xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG cũng tăng tương tự lên mức 510-540usd/tấn FOB, trong khi giá chào xuất khẩu cho PPGI 9002 0.5mm là 610-640usd/tấn FOB.
Giá mua phế tàu biển của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục mạnh lên trong tuần này trong khi giá phế DKP duy trì ổn định. Giá phế nấu chảy từ tàu biển được chào giá đến hầu hết các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ozkan, Ege Celik) ở mức 187-190usd/tấn hôm thứ Tư, tăng 5-7usd/tấn so với mức giá cuối tuần trước. Giá phế nhập khẩu cũng tăng lên mức 195-198usd/tấn CFR tuần này ở Thổ Nhĩ Kỳ cho đơn hàng mua HMS 1&2 80:20. Các nhà cung cấp phế đang mục tiêu giá trên 200usd/tấn, do giá phôi thanh nhập khẩu cao hơn. Tuy nhiên giá phế nội địa DKBP của những nhà sản xuất thép công nghệ EAF Thổ Nhĩ Kỳ duy trì ổn định ở mức 460-530TRY (156-180usd)/tấn trong tuần này, tùy thuộc từng khu vực và yêu cầu của nhà máy.
CIS
Thị trường phôi thanh Biển Đen tiếp tục được cải thiện bởi giá niêm yết xuất khẩu của Trung Quốc duy trì ở mức cao cũng như giá nguyên liệu thô tăng, đặc biệt là giá phế.
Chào bán từ CIS hàng giao tháng 04 ở mức 280usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ và giá chào mua ở mức 270usd/tấn CFR Marmara. Tâm lý thị trường vẫn duy trì tính tích cực với việc nhà sản xuất Kardemir của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục nâng giá chào lên mức 299-304usd/tấn xuất xưởng và giá niêm yết của Trung Quốc giao động trên 280usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Sau mức tăng tuần trước, giá phôi thanh Biển Đen tiếp tục tìm kiếm đà tăng trong tuần này với khả năng sẽ còn tăng giá hơn nữa trong những ngày tới. Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 265usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Năm, tăng 5usd/tấn so với thứ Tư.
Các nhà sản xuất HRC Nga đang xem xét tăng giá trong nước cho sản lượng tháng 03 thêm 3-3.5% từ mức giá tháng 02. Nếu tăng giá thành công, giá HRC tháng 03 sẽ đạt mức 27.140-27.200 Rúp (363-364usd)/tấn cho mặt hàng dày 2mm và 26.500-26.550 Rúp (354-355usd)/tấn cho mặt hàng dày 4mm, vận chuyển đến Moscow. Không tính mức thuế VAT 18%, mức giá này lần lượt là 23.000–23.050 (308usd) /tấn và 22.460-22.500 (300-301usd)/tấn, đánh dấu mức tăng 3-3.5% tương đương 715 Rúp (10usd)/tấn từ mức giá chốt tháng 02.
Hôm thứ Sáu, 26/02, Platts nâng giá tấm cán nóng và thép cuộn 2-4mm nội địa Nga lần lượt lên mức 22.100-22.700 Rúp (295-304usd)/tấn và 21.500-22.200 Rúp (288-297usd)/tấn, cơ bản CPT Moscow, tăng 350 Rúp (5usd)/tấn so với tuần trước đó.
Các nhà sản xuất thép dài Nga đã thông báo tăng thép cây sản xuất tháng 03. Các nhà máy Nga đang thương thảo tăng trong khoảng từ 1.000 Rúp (13usd) đến 1.500 Rúp (20usd) một tấn trong giá nội địa, bao gồm VAT. Sản lượng thép cây tháng 03 được nghe nói chào giá ở mức 22.500-22.800 Rúp (298-302usd/tấn) cho thép cây đường kính 12mm và 22.100-22.400 (293-297usd)/tấn cho thép cây đường kính 14mm. Nếu không tính thuế VAT 18%, mức giá trên sẽ lần lượt là 19.070-19.320 Rúp (253-256usd)/tấn và 18.730-1.980 (249-252usd)/tấn, đánh dấu mức tăng 975 Rúp (13usd)/tấn từ mức giá cách đây một tháng.
Hôm thứ Sáu, 26/02, Platts đã nâng định giá thép cây Nga 12-14 mm thêm 850 Rúp (11usd)/tấn, lên mức 18.700-19.100 Rúp (249-254usd)/tấn CPT Moscow.
Châu Âu
Các nhà sản xuất thép tấm một lớp tại lục địa này đang đưa giá chào bán tăng thêm 10-25euro/tấn sau đợt tăng trước đó tại thị trường Anh. Hiện tại giá chào bán đã tăng lên mức 385euro/tấn và tuần tới có thể là 395-400euro/tấn. Tại tây nam châu Âu giá chào từ một nhà máy địa phương lớn đã tăng vọt lên mức 380-390euro/tấn vận chuyển.
Đối với hàng nhâp khẩu, giá chào bán ở mức khoảng 300-305usd/tấn FOB Trung Quốc, tăng từ mức 285usd/tấn FOB trước đó. Giá niêm yết nhập khẩu của Ukraina tăng vọt lên mức 320-325euro/tấn CIF Tây Âu. Định giá thép tấm của Platts cho thị trường nội địa ở mức 365euro/tấn xuất xưởng Ruhr, tăng 10euro/tấn. Giá nhập khẩu được định giá ở mức 300euro/tấn CIF Antwerp, tăng 12.5euro/tấn.
Giá thép cây đã giảm khoảng 5-10euro/tấn trong 10 ngày qua và nhà máy hiện đang duy trì mức giá bán của mình. Platts định giá thép cây hằng ngày duy trì ổn định ở mức 340-345euro/tấn xuất xưởng tây bắc Châu Âu hôm thứ Hai.
Các nhà máy ở Bắc Âu đang chào giá bán ở mức 340-350euro/tấn xuất xưởng. Các nhà sản xuất ở Trung và Đông Âu được nghe nói đang chào giá ở mức 310-315euro/tấn.
Nhập khẩu từ những vùng xa xôi hơn đặc biệt không hấp dẫn người mua với HRC Trung Quốc và Iran được nghe nói trong khoảng 300-310euro/tấn CIF Antwerp.
Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 325-340euro/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thứ Năm.
Nhật Bản
Giá thép tấm dày loại thương phẩm trên thị trường Nhật đã suy yếu, do ảnh hưởng bởi sức mua chậm và thông báo giảm giá hồi tuần trước của Tokyo Steel Manufacturing cho thép tấm và các sản phẩm khác trong tháng 3 này. Giá nay cho thép tấm loại SS400 dày 19mm (1,524x3,480mm) tại Tokyo là 79.000-81.000 Yên/tấn (696-714 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước. Còn giá bán trên thị trường hiện nay cho thép tấm loại SS400 nhập khẩu vào Tokyo khoảng 65.000 Yên/tấn, giảm 1.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước.
NSSC trong tuần này thông báo sẽ duy trì giá CRC austenite và ferrite trong nước cho các hợp đồng tháng 03, nhưng sẽ giảm giá thép tấm austenite xuống 5.000 Yên/tấn (44 USD/tấn) để phản ánh chi phí niken thấp hơn cùng với đồng nội tệ tăng giá. NSSC đã duy trì giá CRC austenite không đổi suốt 1 năm và từ tháng 5 cho CRC ferrite. Tuy nhiên, tổng mức giảm của công ty cho giá thép tấm từ tháng 4/2015 đã là 80.000 Yên/tấn.
NSSC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá trên thị trường hiện nay cho CRC loại 304 dày 2mm ở Tokyo khoảng 310.000 Yên/tấn (2.719 USD/tấn) và CRC 430 là 250.000Yên/tấn (2.193 USD/tấn), cả hai đều không đổi so với tháng trước. Còn giá thép tấm SUS 304 dày trên 7mm tầm 510.000 Yên/tấn (4.474 USD/tấn).
Ấn Độ
Tuần này, các nhà máy thép Ấn Độ đã nâng giá HRC trong nước lên mức khiêm tốn 500 Rupees/tấn (8 USD/tấn). Giá bán trong nước đã tăng tổng cộng 2.000 Rupees/tấn kể từ khi New Delhi thực hiện chính sách giá tối thiểu 445 USD/tấn CFR Mumbai cho HRC nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 5/2. Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm cao hơn 500 Rupees/tấn lên 25.500-26.500 Rupees/tấn (378-392 USD/tấn) xuất xưởng trong tuần này.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel, đã quyết định sẽ tăng giá niêm yết thép cây lên 300 Đài tệ/tấn (9 USD/tấn) từ ngày 1-4/3. Đằng sau quyết định này dường như nằm ở doanh số cao hơn trong tuần trước và giá tăng ở thị trường Đài Loan cho phế và phôi thanh từ Trung Quốc.
Với lần điều chỉnh gần đây nhất, giá niêm yết của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm lên 11.300 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung. Đồng thời, nhà máy cũng tăng giá mua phế HMS 1&2 (80:20) thêm 300 Đài tệ/tấn lên 4.900 Đài tệ/tấn. Nhưng liệu đà tăng của giá thép thanh trong nước và Trung Quốc có bền vững hay không vẫn là một thắc mắc lớn.