Giá thép nội địa và thép đường biển của Trung Quốc tăng mạnh do nhu cầu ở hạ nguồn tăng và các chính sách thuận lợi cho tăng trưởng từ Bắc Kinh.
Yếu tố hỗ trợ:
_Khối lượng giao dịch thép cây giao ngay tại các thành phố lớn của Trung Quốc tăng khoảng 80,000 tấn so với thứ Sáu tuần trước, cho thấy nhu cầu ở hạ nguồn tăng và kỳ vọng tích cực cho mùa xây dựng mùa Xuân sắp tới.
_Tâm lý thị trường được hỗ trợ bởi kỳ họp lưỡng hội đang diễn ra ở Trung Quốc. Bắc Kinh đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 5.5% và trái phiếu đặc biệt 3.65 nghìn tỷ nhân dân tệ cho năm 2022, trấn an thị trường về sự hỗ trợ của nước này đối với tăng trưởng kinh tế. Sẽ phải trả thêm thuế và giảm thuế giá trị gia tăng cho các công ty nhỏ hơn. Thị trường cũng bàn tán về khả năng ngân hàng trung ương Trung Quốc sớm hạ lãi suất hoặc tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
_Các nhà máy thép ở thành phố Đường Sơn, phía bắc Trung Quốc được yêu cầu duy trì tỷ lệ hạn chế sản xuất cho Thế vận hội mùa đông từ ngày 06/3 và xe tải diesel hạng nặng không được phép ra vào nhà máy trong thời gian từ 7 giờ tối - 7 giờ sáng 6-7/3.
Tại thị trường giao ngay, giá HRC Q235B tại Thượng Hải tăng 130 NDT/tấn lên 5,290 NDT/tấn. HRC kỳ hạn tháng 5 tăng 2.8% lên 5,380 NDT/tấn. Khối lượng giao dịch tăng lên và các nhà giao dịch đã nâng giá lên 5,290-5,300 NDT/tấn vào buổi chiều sau khi bán nhanh ở mức 5,280 NDT/tấn vào buổi sáng.
Giá thép cây HRB400 tại Thượng Hải tăng 100 NDT/tấn lên 4,950 NDT/tấn. Giá thép cây giao sau tháng 5 tăng 4.36% lên 5,094 NDT/tấn.
Trên thị trường xuất khẩu, các nhà máy Trung Quốc đã miễn cưỡng chào bán thép cây khi thấy xu hướng tăng mạnh trên thị trường toàn cầu. Một nhà máy ở phía bắc Trung Quốc bày tỏ ý định chào bán thép cây ở mức 910-920 USD/tấn cfr Hồng Kông, tầm 860-870 USD/tấn fob. Nhưng họ cho rằng mức này không thể chấp nhận được đối với người mua ở Đông Nam Á, vì vậy, sẽ là vô nghĩa khi đưa ra chào bán.
Các nhà máy lớn của Trung Quốc đã tăng giá chào bán từ 15-60 USD/tấn lên 885-900 USD/tấn fob Trung Quốc đối với HRC SS400 do giá trong nước và quốc tế tăng. Không có hàng hóa nào có sẵn dưới 880 USD/tấn fob Trung Quốc, nhưng những người mua hàng bằng đường biển đã bị sốc bởi giá chào tăng mạnh. Họ cho biết sẽ mất một thời gian để chấp nhận việc tăng giá.
Giá cước vận tải cũng tăng cao hơn cùng với giá dầu tăng. Các nhà máy và thương nhân cho biết cước vận chuyển từ Trung Quốc đến Việt Nam đã tăng lên 35-40 USD/tấn từ mức 30 USD/tấn. Chi phí vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam sang Châu Âu là không chắc chắn do ảnh hưởng từ xung đột giữa Nga và Ukraine.
Nhìn chung, giá dầu tăng và gián đoạn nguồn cung xuất khẩu nguyên liệu thô và thép từ CIS sẽ còn hỗ trợ giá thép tăng trong vài tháng tới. Tháng 3-tháng 4 là mùa cao điểm tiêu thụ thép của Trung Quốc và các nước Châu Á, cộng với sự gián đoạn nguồn cung và chi phí vận chuyển tăng vọt do chiến tranh sẽ giúp giá cả tăng mạnh. Tuy nhiên, xu hướng giá vẫn có biến động do các chính sách hạ nhiệt giá nguyên liệu thô của chính quyền Trung Quốc và giá cao vấp phải kháng cự từ phía người mua.
Do đó, dự kiến giá thép giao ngay trong nước biến động và tăng lên khoảng 5,000-5,800 NDT/tấn tháng tháng 3- tháng 4.
Trên thị trường xuất khẩu, giá biến động chiều hướng tăng. Chào giá HRC Trung Quốc về Việt Nam phổ biến khoảng 900-980 USD/tấn cfr Việt Nam tháng 3-tháng 4.
Sang tới 2 tháng cuối Q2, đà tăng giá chậm lại và có khả năng điều chỉnh nhẹ khi nguồn cung dần cải thiện sau các hoạt động gia tăng sản xuất toàn cầu và tiêu thụ hạ nhiệt sau khi đã thu mua mạnh trong tháng 3-tháng 4. Phạm vi giá xuất khẩu HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam tiến về gần mốc 900 USD/tấn cfr.
Yếu tố hỗ trợ:
__Gián đoạn nguồn cung thép từ chiến tranh Nga-Ukraine, đẩy giá thép toàn cầu tăng.
_Chính phủ tung ra nhiều gói kích thích kinh tế hơn sau cuộc họp lưỡng hội thường niên tháng 3.
_ Cắt giảm sản xuất mới trong tháng 3.
_Chi phí vận chuyển và chi phí nguyên liệu thô tăng do chiến tranh.
_Nhu cầu mạnh vào mùa cao điểm.
Yếu tố áp lực:
_Chính sách hạ nhiệt giá nguyên liệu thô từ phía Chính phủ.
_Dịch bệnh kìm hãm tiêu thụ phần nào.