Giá thép Trung Quốc giảm ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu, sau sự sụt giảm mạnh của thị trường quặng sắt. Giá thép cuộn tại Thượng Hải dẫn đầu đà giảm và giảm 80 NDT/tấn (13 USD/tấn) trong ngày.
Yếu tố kéo giá giảm:
_ Giá quặng sắt kỳ hạn giảm gần 10%, do sự thận trọng được đưa ra sau cuộc họp giữa các cơ quan quản lý Trung Quốc và các nhà kinh doanh về tồn kho quặng sắt và giao dịch kỳ hạn.
_Hầu hết các nhà máy Trung Quốc cắt giảm chào hàng xuất khẩu hoặc mức khả thi sau khi chứng kiến giá nội địa giảm mạnh và cân nhắc chuyển phân bổ nhiều hơn sang các thị trường đường biển, tuy nhiên, những người mua đường biển tỏ ra thận trọng, lo ngại giá sẽ giảm hơn nữa.
Trên thị trường giao ngay, giá HRC Q235B tại Thượng Hải giảm 80 DNT/tấn xuống 4,960 NDT/tấn, với việc các thương nhân giảm giá để chốt giao dịch. Giá quặng sắt giảm khiến tâm lý thị trường thép giảm. HRC kỳ hạn tháng 5 giảm 2.69% xuống còn 4,843 NDT/tấn. Tốc độ phục hồi nhu cầu ở hạ nguồn vẫn chậm, với giá thép cuộn cán nguội giảm 30-50 NDT/tấn trong ngày.
Giá thép cây tại Thượng Hải giảm 70 NDT/tấn xuống 4,780 NDT/tấn do tâm lý thị trường đi xuống. Giá thép cây giao sau tháng 5 giảm 2.76% xuống còn 4,728 NDT/tấn. Hơn mười nhà máy Trung Quốc đã cắt giảm giá xuất xưởng thép cây khoảng 30-100 NDT/tấn do thị trường giao sau và thị trường giao ngay giảm.
Trên thị trường xuất khẩu thép cuộn, một nhà máy ở phía bắc Trung Quốc đã bán được tổng cộng 40,000-50,000 tấn HRC trong tuần này với giá 817-830 USD/tấn cfr tại Việt Nam, tầm 787-800 USD/tấn fob Trung Quốc. Giá bán trong nước của nhà máy là khoảng 800 USD/tấn fob Trung Quốc, lý do chính khiến nhà máy sẵn sàng giảm giá là quặng sắt giảm.
Các nhà máy lớn khác của Trung Quốc miễn cưỡng nhận đơn đặt hàng ở mức đó, mặc dù họ sẵn sàng đàm phán giá hơn khi giá nội địa giảm. Một nhà máy lớn của Trung Quốc đã nâng giá chào bán thêm 10 USD/tấn lên 830 USD/tấn fob Trung Quốc, khiến người mua không có hứng thú mua vì những người mua đường biển, cụ thể là ở Việt Nam, mong đợi các nhà máy Trung Quốc sẽ sớm giảm giá sau khi giá nội địa giảm.
Nhìn chung, xu hướng giá sắp tới sẽ còn biến động theo giá nguyên liệu thô và nhu cầu, theo các chính sách hạ nhiệt giá quặng từ Chính phủ, nhưng sẽ phục hồi từ tháng 3.
Yếu tố áp lực:
_ Đầu tư vào lĩnh vực bất động sản suy yếu năm nay sau khủng hoảng nợ vào năm ngoái.
_Dịch bệnh bệnh phức tạp với các biến thể mới, kìm hãm tiêu thụ.
_Chính sách hạ nhiệt giá nguyên liệu thô từ phía Chính phủ.
Yếu tố hỗ trợ:
_ Cắt giảm sản xuất tăng cường tới tháng 2-tháng 3.
_ Kích thích kinh tế từ Chính phủ thông qua các cắt giảm lãi suất đầu năm.
_Chi phí vận chuyển tăng.
_Nhu cầu mạnh vào mùa cao điểm.
Do đó, dự kiến giá thép giao ngay trong nước tăng lên khoảng 4,800-5,200 NDT/tấn tháng 3-tháng 4.
Trên thị trường xuất khẩu, giá tiếp tục biến động theo giá nội địa. Chào giá HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam phổ biến khoảng 860-890 USD/tấn cfr Việt Nam tháng 3-tháng 4.