Giá thép Trung Quốc tăng trưởng do triển vọng nhu cầu được thúc đẩy từ việc ngân hàng trung ương Trung Quốc nới lỏng các điều kiện tín dụng.
Ngân hàng đã bơm 30 tỷ nhân dân tệ (4.72 tỷ USD) trái phiếu ngược vào thị trường với lãi suất 2.1% ngày thứ sáu. Ngân hàng trung ương đã bơm tổng cộng 190 tỷ NDT tiền mặt vào thị trường trong tuần qua bằng các khoản vay ngược và các khoản cho vay trung hạn. Những người tham gia thị trường cũng hy vọng Bắc Kinh sẽ sớm cắt giảm lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng trước những nhận xét gần đây của các nhà hoạch định chính sách để thúc đẩy thị trường tài chính.
Việc đóng cửa làm chậm nhu cầu giao ngay và nhu cầu xây dựng ở Thượng Hải, nhưng một số khu vực đang cho phép các nhà máy hoạt động để giảm thiểu tác động đối với nền kinh tế.
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, HRC Q235B tăng 50 NDT/tấn lên 5,080 NDT/tấn. HRC kỳ hạn tháng 5 tăng 1.2% lên 5,129 NDT/tấn. Tâm lý vẫn tích cực khi cơ quan kế hoạch kinh tế trung ương MIIT khẳng định sẽ có các biện pháp hỗ trợ để ổn định tăng trưởng kinh tế.
Nhưng giao dịch giao ngay không hoạt động ở Thượng Hải do cộng đồng khóa cửa và yêu cầu tài xế xe tải xét nghiệm âm tính với Covid-19 đã cản trở tính thanh khoản của thị trường. Các thương nhân cho biết một số kho hàng ở Thượng Hải chỉ cho phép hàng hóa vào chứ không cho phép xuất cảnh. Hầu hết các dự án xây dựng ở Thượng Hải đã bị đình chỉ hoạt động, làm đình trệ nhu cầu thép ở hạ nguồn và các nhà máy thép có ý định giảm giá để thu hút thương nhân giao ngay.
Giá thép cây HRB400 tại Thượng Hải tăng 20 NDT/tấn lên 4,920 NDT/tấn với giao dịch cải thiện khi người dùng cuối cung cấp lại. Giá thép cây giao sau tháng 5 tăng 1% lên 4,953 NDT/tấn và giao dịch giao ngay tăng so với ngày trước do dự trữ trước cuối tuần.
Thương mại thép cây tại các thành phố lớn trong nước tăng 30,000 tấn lên 170,000 tấn so với ngày thứ năm. Một số người tham gia thị trường nhận thấy dư địa giảm giá thép cây hạn chế với lợi nhuận thép cây của các nhà máy giảm xuống dưới 200 NDT/tấn do giá than cốc cao hơn. Một số nhà máy ở miền đông Trung Quốc đã tăng giá xuất xưởng thép cây lên 20-60 NDT/tấn.
Trên thị trường xuất khẩu, các nhà máy lớn của Trung Quốc giữ giá xuất khẩu thép cây ở mức 850 USD/tấn fob trọng lượng lý thuyết. Giá xuất khẩu thép cây của các nhà máy vẫn cao hơn nhiều so với giá thị trường trong nước ở mức 755-780 USD/tấn trọng lượng lý thuyết. Tuy nhiên, họ vẫn muốn giữ giá ổn định do giá thị trường đường biển không có dấu hiệu thoái lui rõ ràng.
Trên thị trường thép cuộn, một nhà máy ở Bắc Trung Quốc đã bán khoảng 10,000 tấn SS400 trong tuần này với giá 870-880 USD/tấn fob Trung Quốc cho Nam Mỹ và Châu Phi, cho lô hàng tháng 5. Một nhà máy khác ở miền Bắc Trung Quốc cũng bán 10,000 tấn SS400 với giá 835 USD/tấn fob Trung Quốc. Nguồn cung thép cuộn của Trung Quốc thắt chặt vào nửa cuối tuần sau các giao dịch, khiến các nhà máy không muốn nhận các đơn đặt hàng thấp hơn 850-870 USD/tấn fob Trung Quốc.
Tháng 3-tháng 4 là mùa cao điểm tiêu thụ thép của Trung Quốc và các nước Châu Á, cộng với sự gián đoạn nguồn cung và chi phí vận chuyển tăng vọt do chiến tranh sẽ giúp giá cả tăng trưởng. Chính phủ Trung Quốc cũng đã đưa ra các tín hiệu hỗ trợ ngành thép từ các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, xu hướng giá vẫn có biến động tăng giảm do các chính sách hạ nhiệt giá nguyên liệu thô của chính quyền Trung Quốc và giá cao vấp phải kháng cự từ phía người mua trong khi các ca nhiễm covid gia tăng làm cản trở tiêu thụ và ảnh hưởng tâm lý.
Do đó, dự kiến giá thép giao ngay trong nước biến động và tăng lên khoảng 4,850-5,300 NDT/tấn tháng tháng 3- tháng 4.
Trên thị trường xuất khẩu, giá biến động chiều hướng tăng. Chào giá HRC Trung Quốc về Việt Nam phổ biến khoảng 900-950 USD/tấn cfr Việt Nam tháng 3-tháng 4.
Sang tới 2 tháng cuối Q2, đà tăng giá chậm lại và có khả năng điều chỉnh nhẹ khi nguồn cung dần cải thiện sau các hoạt động gia tăng sản xuất toàn cầu và tiêu thụ hạ nhiệt sau khi đã thu mua mạnh trong tháng 3-tháng 4. Phạm vi giá xuất khẩu HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam giảm về khoảng 830-850 USD/tấn cfr.
Yếu tố hỗ trợ:
__Gián đoạn nguồn cung thép từ chiến tranh Nga-Ukraine, đẩy giá thép toàn cầu tăng.
_Chính phủ tung ra nhiều gói kích thích kinh tế hơn sau cuộc họp lưỡng hội thường niên tháng 3.
_ Cắt giảm sản xuất mới trong tháng 3.
_Chi phí vận chuyển và chi phí nguyên liệu thô tăng do chiến tranh.
_Nhu cầu mạnh vào mùa cao điểm.
Yếu tố áp lực:
_Chính sách hạ nhiệt giá nguyên liệu thô từ phía Chính phủ.
_Dịch bệnh kìm hãm tiêu thụ.