Giá thép Trung Quốc tiếp tục xu hướng tăng, nhờ hoạt động giao dịch cải thiện và thị trường lạc quan về tháng tới dù các ca nhiễm covid-19 gia tăng.
HRC Q235B tại Thượng Hải tăng 20 NDT/tấn lên 5,120 NDT/tấn, với các giao dịch cải thiện so với ngày trước. HRC kỳ hạn tháng 5 tăng 0.47% lên 5,173 NDT/tấn. Tồn kho HRC của các thương nhân và nhà sản xuất chỉ tăng nhẹ so với tuần trước, cho thấy nhu cầu trong tuần này tốt hơn dự kiến mặc dù nhiều thành phố thông báo ngừng hoạt động. Giá thép cuộn cán nguội, thép tấm và thép cuộn cán nguội cũng tăng 20-50 NDT/tấn, với một số người mua cho rằng giá chạm đáy.
Giá thép cây HRB400 tại Thượng Hải tăng 10 NDT/tấn lên 4,930 NDT/tấn, với tâm lý cải thiện so với ngày trước. Giá thép cây giao sau tháng 5 tăng 0.39% lên 4,949 NDT/tấn. Các nhà giao dịch đã tăng giá chào hàng lên 4,930-4,940 NDT/tấn để kiểm tra phản ứng của người mua trên thị trường giao ngay.
Trên thị trường xuất khẩu, chào bán thép cây tiếp tục ổn định mức 820-850 USD/tấn fob. Một nhà máy ở miền Bắc Trung Quốc chào bán thép cây cho Hàn Quốc với giá lý thuyết 830-840 USD/tấn cfr, tương đương 810-820 USD/tấn fob trọng lượng lý thuyết.
Đối với thép cuộn, ba nhà máy lớn của Trung Quốc đã nâng giá chào bán hoặc mức khả thi lên khoảng 10 USD/tấn lên 870-915 USD/tấn fob Trung Quốc đối với HRC SS400 do giá thép trong nước và quốc tế ổn định.
Một nhà máy ở phía bắc Trung Quốc đã nhận được giá thầu 900 USD/tấn fob Trung Quốc từ các khách hàng Địa Trung Hải và những người mua hạn chế từ Hàn Quốc có thể chấp nhận 880 USD/tấn fob Trung Quốc cho nhu cầu ngay lập tức.
Người mua từ các khu vực khác, đặc biệt là từ Đông Nam Á, không thể chấp nhận mức đó. Một nhà máy ở phía bắc Trung Quốc được cho là đã bán tổng cộng 60,000 tấn HRC với giá 862-870 USD/tấn cfr cho Việt Nam trong tuần này, tầm 832-840 USD/tấn fob Trung Quốc. Không có thêm thông tin chi tiết nào có thể được xác nhận và các nhà máy lớn của Trung Quốc đã miễn cưỡng nhận đơn đặt hàng ở các mức đó.
Tháng 4 là mùa cao điểm tiêu thụ thép của Trung Quốc và các nước Châu Á, cộng với sự gián đoạn nguồn cung và chi phí vận chuyển tăng vọt do chiến tranh sẽ giúp giá cả tăng trưởng. Chính phủ Trung Quốc cũng đã đưa ra các tín hiệu hỗ trợ ngành thép từ các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, xu hướng giá vẫn có biến động tăng giảm do các chính sách hạ nhiệt giá nguyên liệu thô của chính quyền Trung Quốc và giá cao vấp phải kháng cự từ phía người mua trong khi các ca nhiễm covid gia tăng làm cản trở tiêu thụ và ảnh hưởng tâm lý.
Do đó, dự kiến giá thép giao ngay trong nước biến động và tăng lên khoảng 4,850-5,300 NDT/tấn tháng 4.
Trên thị trường xuất khẩu, giá biến động chiều hướng tăng. Chào giá HRC Trung Quốc về Việt Nam phổ biến khoảng 910-970 USD/tấn cfr Việt Nam tháng 4.
Sang tới tháng 5, giá khả năng điều chỉnh giảm khi nguồn cung dần cải thiện sau các hoạt động gia tăng sản xuất toàn cầu và tiêu thụ hạ nhiệt cộng với tình hình dịch covid lan rộng hơn. Phạm vi giá xuất khẩu HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam giảm về khoảng 830-850 USD/tấn cfr. Giá dự kiến chưa áp dụng chính sách thuế mới.
Yếu tố hỗ trợ:
__Gián đoạn nguồn cung thép từ chiến tranh Nga-Ukraine, đẩy giá thép toàn cầu tăng.
_Chính phủ tung ra nhiều gói kích thích kinh tế hơn sau cuộc họp lưỡng hội thường niên tháng 3.
_ Cắt giảm sản xuất mới trong tháng 3.
_Chi phí vận chuyển và chi phí nguyên liệu thô tăng do chiến tranh.
_Nhu cầu mạnh vào mùa cao điểm.
Yếu tố áp lực:
_Chính sách hạ nhiệt giá nguyên liệu thô từ phía Chính phủ.
_Dịch bệnh kìm hãm tiêu thụ.