Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin dự báo thị trường TQ ngày 31/12/2021

Thị trường gặp áp lực cuối năm với số liệu sản xuất và tồn kho đáng thất vọng. Tồn kho thép cuộn do các nhà máy và thương nhân nắm giữ đã giảm gần 90,000 tấn trong tuần này, gần bằng tốc độ của tuần trước, trong khi sản lượng của các nhà máy tăng so với tuần trước.

Tồn kho thép cây của các thương nhân và nhà sản xuất tăng 14,000 tấn trong tuần này so với mức giảm 340,000 tấn của tuần trước. Dự trữ thép cây có thể sẽ tăng hơn nữa trong những tuần tới khi các dự án tạm dừng và hoạt động sản xuất của các nhà máy như bình thường với thời điểm cận kề kỳ nghỉ Tết âm lịch trong một tháng. Hàng tồn kho tăng mạnh hàng năm trước thời điểm xây dựng mùa xuân, nhưng các thương nhân năm nay tỏ ra lưỡng lự hơn trong việc bổ sung.

Tại thị trường nội địa, giá thép cây HRB400 tại Thượng Hải giảm 10 NDT/tấn xuống còn 4,700 NDT/tấn với việc các nhà giao dịch cắt giảm giá chào hàng để thanh lý. Giá thép cây giao sau tháng 5 giảm 0.58% xuống còn 4,282 NDT/tấn.

Giá HRC Q235B tại Thượng Hải ổn định mức 4,840 NDT/tấn. HRC kỳ hạn tháng 5 giảm 0.63% xuống 4,411 NDT/tấn.

Trên thị trường xuất khẩu, giá chào của các nhà máy ổn định ở mức 760 USD/tấn fob trọng lượng lý thuyết cho lô hàng tháng 2.

Đối với HRC, giá chào giảm xuống còn 770-780 USD/tấn fob Trung Quốc đối với HRC SS400, và mức khả thi cũng giảm xuống còn 720-760 USD/tấn fob Trung Quốc. Rất ít người mua đặt giá 710-720 USD/tấn fob Trung Quốc, thấp hơn mức chấp nhận được của các nhà máy và thương nhân.

Đối với HRC SAE1006, một thỏa thuận cho 20,000 tấn của Ấn Độ được bán với giá 750 USD/tấn cfr tại Việt Nam vào ngày thứ tư, cho lô hàng tháng 2 hoặc tháng 3. Một nhà máy của Ấn Độ đã chính thức sẵn sàng bán với giá 750 USD/tấn cfr cho Việt Nam do nhu cầu trong nước đang suy yếu, gây áp lực cho giá thép Trung Quốc với giá 780-791 USD/tấn cfr Việt Nam.

Nhìn chung, xu hướng giá 2 tháng tới sẽ tiếp tục biến động tăng giảm đan xen, nhưng xu hướng chính là giảm nhẹ.

Yếu tố áp lực:

_ Chi phí nguyên liệu thô giảm.

_Tiêu thụ chậm.

_Tâm lý tiêu cực từ khủng hoảng nợ Evergrande.

_Dịch bệnh bệnh phức tạp với biến thể mới Omicron.

_Các thương nhân tăng cường bán khống trên thị trường, gây thêm áp lực tâm lý.

Tuy nhiên, giá cũng được hỗ trợ từ:

_ Cắt giảm sản xuất tăng cường tới tháng 2-tháng 3.

_ Kích thích từ phía chỉnh phủ thông qua các cắt giảm lãi suất cho thị trường bất động sản.

_Mặt bằng giá nguyên liệu thô vẫn cao.

_Nhu cầu mạnh hơn sau tết về cuối tháng 2.

 Do đó, dự kiến giá thép giao ngay trong nước về khoảng 4,500-4,700 NDT/tấn.

Trên thị trường xuất khẩu, giá tiếp tục biến động theo giá nội địa, tăng giảm đan xen trong 2 tháng tới. Nhu cầu thường tăng trước tết do người mua tích trữ để bán sau tết, nhưng năm nay rất chậm. Dự kiến, chào giá HRC Trung Quốc về Việt Nam trong tháng 1-tháng 2 sẽ giảm nhẹ so với mức cuối năm nay, trong khoảng 770-790 USD/tấn cfr Việt Nam.