Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 29
Từ ngày 15 đến ngày 21-07-2022
- Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng trong nước vẫn khá ế ẩm trong tuần qua, hoạt động buôn bán của sản phẩm thép xây dựng diễn ra khá chậm chạp tại các nhà máy và đại lý. Tâm lý chờ đợi giá bán giảm thêm nữa sau chuỗi giảm giá từ cuối tháng 5 cho đến nay, tổng cộng giá bán sản phẩm thép xây dựng đã giảm 3.1~3.3 triệu đồng/tấn tùy từng thương hiệu thép xây dựng. Theo nhận định từ chủ đại lý bán lẻ, lượng khách ở thời điểm hiện tại ít do nhu cầu xây dựng giảm.
Hiện giá thép dao động ở mức quanh mốc 16.1~16.3 triệu đồng/tấn tùy loại, thương hiệu và vùng miền. Các chuyên gia cho rằng thép sẽ tiếp tục giảm, thậm chí kéo dài đến hết quý III tùy vào diễn biến thị trường nguyên vật liệu đầu và để sản xuất thép xây dựng.
Giá nguyên liệu vẫn có xu hướng giảm trong tuần qua, giá phế giảm 2$/ tấn còn 415$/tấn tại thị trường nhập khẩu. Nhu cầu thấp cộng với diễn biến chính trị phức tạp tại các nước châu Âu khiến cho thị trường trầm lắng. Giá phôi thép bán thành phẩm phục vụ cho sản xuất thép xây dựng duy trì ở mức 560 $/tấn.
Diễn biến thị trường giá thép xây dựng từng tháng
Thương hiệu thép Pomina điều chỉnh giảm 400 ngàn đồng/tấn với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300, kéo giá bán xuống còn 16,1 triệu đồng/tấn và 16.4 triệu đồng/tấn.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Tác động của sự sụt giảm về đầu ra khiến cho nhiều đơn vị sản xuất điều chỉnh kế hoạch sản xuất nhằm cắt giảm sản lượng, giảm lượng tồn kho tại các doanh nghiệp. Với việc điều chỉnh cắt giảm sản lượng như vậy, các nhà máy chỉ hoạt động cầm chừng khoảng 60% công suất và xen kẽ các hoạt động bảo trì tại các đơn vị sản xuất.
Theo các chuyên gia ngành thép, nguồn cung lớn so với nhu cầu thực tế đã khiến giá thép giảm. Khi các nhà máy cắt giảm sản lượng, thị trường bất động sản phục hồi thì giá thép sẽ phục hồi. Các chuyên gia kỳ vọng các chính sách kích thích nền kinh tế và việc đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ đẩy nhu cầu thép đi lên và kéo giá thép tăng lên trong thời gian tới đây.
Với thép xây dựng, năng lực sản xuất trong nước khoảng 14 triệu tấn sẽ đảm bảo 100% cho nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như đáp ứng được một phần nhu cầu xuất khẩu. Trong đó, có 42% sản xuất là được sử dụng từ phế liệu thép nhập khẩu; có 58% sản xuất từ lò cao, sử dụng nguyên liệu là quặng sắt.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina, Posco...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 562 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
570 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 565 | SD295A | |||
573 | SD390 |
Ngành thép trong nước cơ bản phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu nước ngoài như: quặng sắt, thép phế liệu, than mỡ luyện cốc, điện cực graphite... nên khi giá các nguyên liệu đầu vào biến động sẽ làm giá thép thành phẩm trong nước cũng phải điều chỉnh theo thị trường thế giới. Dự kiến, thị trường trong nước phải nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu để sản xuất thép như quặng sắt cho các lò cao khoảng hơn 18 triệu tấn, thép phế khoảng 6 - 6,5 triệu tấn cho các lò điện, than mỡ luyện cốc khoảng 6,5 triệu tấn và điện cực graphite khoảng 10.000 tấn…
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Hòa Phát. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 16.380 | |
4 | Thanh vằn D12 | 16.380 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 16.380 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 16.280 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 16.280 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 16.280 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 16.280 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 16.280 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 16.280 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Thép Pomina. Giá chưa gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.600 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.600 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 16.550 | |
4 | Thanh vằn D12 | 16.550 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 16.550 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 16.350 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 16.350 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 16.350 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 16.350 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 16.350 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 16.350 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng tại một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
20-07-2022 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 16.830 |
Thép cuộn Ø8 | 16.830 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 16.780 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.780 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 16.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 16.610 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.610 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 16.690 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 16.690 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 16.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.700 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 16.680 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 16.680 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 16.880 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.880 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 16.780 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.780 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 16.580 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.580 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 16.600 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 16.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.600 |
Thị trường trong nước, giá thép xây dựng đồng loạt giảm giá, khi các thương hiệu thép lớn lại đồng loạt điều chỉnh giảm giá thép xây dựng trong tuần qua. Theo đó, mỗi tấn thép giảm 300 - 500 đồng/tấn. Tronh tháng 6 đã chứng kiến nhiều đợt giá thép xây dựng giảm giá ~ 3 triệu/tấn từ cuối tháng 5 đến nay. Trong khi giá bán sản phẩm thép hình H-beam vẫn giữ nguyên không thay đổi so với tuần trước.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiền chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình, điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco Yamato Vina Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H100x100x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.100 |
H-Beam | H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.100 |
H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.100 | |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.100 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.100 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H692x300x12x23 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.030 |
H-Beam | H700x300x12x25 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.100 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 21.150 |
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel.
Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 20.5~21.5 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình tăng đáng kể so với thời điểm cùng kỳ năm trước nguyên nhân là chi phí tăng cao do giá nguyên liệu tăng trong bối cảnh sản xuất gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh covid-19 kéo dài, dự báo tình hình giá bán sẽ vẫn duy trì ở mức cao.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H.
Cùng với sự tăng trưởng của sản phẩm thép xây dựng cũng dẫn tới sản phẩm thép hình tăng trưởng theo, giá bán cũng được điều chỉnh tăng đáng kể đóng góp vào doanh số cho các đơn vị sản xuất, thị trường trong nước chỉ có đơn vị sản xuất duy nhất là Posco Yamato, còn các sản phẩm cùng loại khác đa số là nhập khẩu.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 20.400 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 20.400 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 20.350 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 20.350 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 20.150 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 20.150 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 20.150 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với số lượng giảm dần do không thể cạnh tranh cùng với sản phẩm cùng loại trong nước. Thị trường xuất khẩu được hướng đến như Australia, Philippine, Mexico...trong khối CPTTP.
- Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, thị trường thép nửa cuối năm sẽ khó khăn hơn khi dự báo giá thép xây dựng trong nước sẽ tiếp tục giảm, thậm chí có thể kéo dài đến hết quý III, trong khi lợi nhuận mảng xuất khẩu thép không còn tốt như trước. Nhiều đơn vị sản xuất đã báo lỗ nhiều tháng liên tiếp, theo tình hình hiện tại sẽ có số doanh nghiệp báo lỗ trong ngành thép xây dựng sẽ tăng lên.
Giá bán sản phẩm thép xây dựng vẫn phụ thuộc nhiều vào diễn biến giá nguyên liệu trên thế giới và chi phí sản xuất tại mỗi đơn vị. Giá nguyên vật liệu trong sản xuất thép liên tục giảm khiến thị trường thép chững lại. Nguyên nhân khiến giá thép trong nước giảm mạnh sau thời gian tăng nóng được cho là giá phôi thép và nguyên vật liệu đầu vào trên thế giới có xu hướng đi xuống.
Bên cạnh đó, việc giá một số loại vật liệu xây dựng tăng cao trong thời gian qua khiến nhiều doanh nghiệp xây dựng khó khăn, hoạt động bị đình trệ, dẫn đến nhu cầu thép giảm. Cùng đó, chính sách quản lý chặt hơn dòng vốn vào lĩnh vực bất động sản cũng ảnh hưởng tới nhu cầu thép. Điều này khiến nhiều công ty giảm công suất, giá thép tồn kho cao từ các tháng trước làm ảnh hưởng tới giá vốn.
Việc tiêu thụ chậm cũng ảnh hưởng tới dòng tiền, kèm theo việc siết chặt tín dụng, lãi suất tăng cao so với cùng kỳ cũng làm chi phí tài chính, nhất là lãi vay, tăng mạnh. Với tình cảnh lạm phát, xung đột địa chính trị kéo dài, sản xuất thép tại Trung Quốc liên tục gián đoạn. Thắt chặt chi tiêu và kiểm soát chi phí sản xuất được các đơn vị sản xuất hướng đến là một trong những KPI có thể thực thi đến cuối năm 2022.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam
Mặt hàng | Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 16,000 | |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 14,700 | |
SAE 1006 | Trung Quốc | 15,500 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.