Giá thép Trung Quốc tăng sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ Jerome Powell cho biết ngân hàng trung ương có thể điều tiết tốc độ tăng lãi suất, mặc dù thị trường giao ngay tạm lắng.
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Giá thép cây HRB400 giao ngay tại Thượng Hải tăng 10 NDT/tấn (1.4 USD/tấn) lên 3,760 NDT/tấn sau khi giá thép cây kỳ hạn tahnsg 1 tăng 0.19% lên 3,752 NDT/tấn.
Jiangsu Shagang giữ giá xuất xưởng thép cây không đổi ở mức 3,950 NDT/tấn cho đợt giao hàng đầu tháng 12. Giao dịch thép cây tại các thành phố lớn trong nước chậm chạp do nhu cầu thép xây dựng kém như thường thấy trong những tháng mùa đông. Dự trữ thép cây của thương nhân và nhà sản xuất tăng 40,000 tấn so với mức giảm 60,000 tấn trong tuần trước.
Một số nhà máy than cốc luyện kim ở Sơn Đông, Hà Bắc và Sơn Tây dự kiến sẽ tăng giá than cốc thêm 100-110 NDT/tấn từ ngày 1/12. Nhưng các nhà máy thép cây có thể không đồng ý về việc tăng giá vì họ đang hoạt động thua lỗ.
Thời gian gần đây, nhiệt độ ở phía Nam Trung Quốc giảm nhanh, nhu cầu giảm sút, điều này sẽ có tác động nhất định đến xu hướng thị trường trong giai đoạn sau. Dự kiến giá sẽ còn biến động yếu trong tháng.
Thép công nghiệp
Giá xuất xưởng HRC Q235B tại Thượng Hải tăng 20 nhân dân tệ/tấn (2.80 USD/tấn) lên 3,910 NDT/tấn. HRC kỳ hạn tháng 1 tăng 0.28% lên 3,873 NDT/tấn. Giao dịch giao ngay không sôi động do tồn kho HRC giảm với tốc độ chậm hơn so với tuần trước.
Tồn kho HRC của thương nhân và nhà sản xuất đã giảm 75,000 tấn trong tuần này so với mức giảm 140,000 tấn của tuần trước. Jiangsu Shagang giữ giá HRC xuất xưởng không đổi ở mức 4,050 NDT/tấn cho đợt giao hàng tháng 12.
Thị trường xuất khẩu
Các nhà máy và thương nhân lớn của Trung Quốc giữ giá chào không đổi ở mức tương đương 535-560 USD/tấn fob Trung Quốc cho SS400. Hầu hết người mua bằng đường biển đều im lặng vì họ đang chờ một hướng giá rõ ràng.
Giá chào tăng lên 550-570 USD/tấn cfr Việt Nam đối với thép cuộn loại SAE1006 từ Trung Quốc. Giá thầu không đổi ở mức 530-535 USD/tấn cfr Việt Nam. Các thương nhân có hàng sẵn trong tay đã miễn cưỡng nhận đơn đặt hàng dưới mức 540-550 USD/tấn cfr Việt Nam sau khi chứng kiến giá chào cao hơn từ Trung Quốc.
Triển vọng
Nhìn chung, triển vọng thị trường vẫn ảm đạm cuối năm, trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu ngày càng trầm trọng và dự kiến còn tệ hơn vào năm sau.
Yếu tố áp lực
_Kinh tế vĩ mô suy yếu.
_Thị trường bất động sản vẫn gặp áp lực.
_Dịch covid bất ổn và lập trường không covid của Trung Quốc.
_Bất ổn từ chiến tranh Nga- Ukraina.
_ Nhu cầu vào mùa thấp điểm, mong muốn thanh lý hàng tồn cuối năm.
Yếu tố hỗ trợ:
_Nguồn cung giảm từ các chính sách cắt giảm sản xuất.
_Chi phí đầu vào cao từ quặng sắt, than đá, năng lượng.
_Chính quyền công bố các biện pháp nới lỏng covid, và lãi suất Mỹ dự kiến tăng hạn chế nới lỏng tâm lý lo ngại trên thị trường.
_Các kích thích kinh tế của Chính phủ, cắt giảm lãi suất cho vay, nới lỏng kiểm soát dịch.
Do đó, dự kiến xu hướng giá cả còn biến động song sẽ dần củng cố ổn định và nhích nhẹ vào cuối năm đến tháng 1 năm sau với nhu cầu cải thiện, các cắt giảm sản xuất hỗ trợ hàng tồn. Phạm vi biến động hạn chế, vào khoảng 30-40 USD/tấn. Giá HRC SAE1006 Trung Quốc dự kiến chào khoảng 550-580 cfr Việt Nam tháng 12-tháng 1.