Thị trường thép Trung Quốc gặp áp lực giảm song thương mại tăng trưởng sau khi giá giảm giúp nâng đỡ tâm lý thị trường.
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Giá thép cây giao ngay tại Thượng Hải giảm 20 NDT/tấn (2.97 USD/tấn) xuống 4,050 NDT/tấn trong ngày thứ sáu.
Hợp đồng tương lai tháng 5 giao dịch ở mức thấp hơn khoảng 1% so với giá mở cửa phiên giao dịch buổi sáng và đóng cửa ở mức 4,055 NDT/tấn, giảm 0.81% so với thứ năm.
Thương mại giao ngay cải thiện trong thời gian sau buổi trưa khi giá tương lai đảo ngược mức lỗ. Người tham gia mong đợi giá thép cây sẽ ổn định vào tuần tới khi nhiều người mua quay trở lại thị trường. Các nhà máy lớn ở phía đông Trung Quốc cắt giảm giá xuất xưởng thép cây 20-40 NDT/tấn vào ngày 03/2.
Thép công nghiệp
Giá xuất xưởng HRC tại Thượng Hải không đổi ở mức 4,130 NDT/tấn (613 USD/tấn) trong ngày thứ sáu vừa qua. Hợp đồng tương lai HRC tháng 5 giảm 0.37% xuống 4,084 NDT/tấn.
Các công ty thương mại giảm giá 30-40 NDT/tấn vào buổi sáng nhưng đã nâng chúng lên 4,130 NDT/tấn vào buổi chiều do giá giảm đẩy lượng giao dịch gia tăng. Một nhà máy phía bắc Trung Quốc đã bán ít nhất 20,000 tấn HRC với giá 4,020 NDT/tấn xuất xưởng vào buổi sáng và tăng giá lên 4,080 NDT/tấn xuất xưởng sau khi bán. Giá đã giảm trong một tuần, trong khi một số thương nhân đã dự kiến thị trường hồi phục vào tuần này.
Nhìn chung, tuần này các công trường sẽ lần lượt vào việc, nhu cầu thị trường dự kiến sẽ phục hồi, dự kiến giá thép xây dựng có thể khởi sắc trở lại.
Thị trường xuất khẩu
Các nhà máy Trung Quốc giữ giá chào không đổi ở mức 650-675 USD/tấn fob Trung Quốc cho SS400, trong khi hầu hết người mua bằng đường biển đều im lặng trước các cuộc đấu thầu.
20,000 tấn HRC SS400 được sản xuất bởi một nhà máy phía bắc Trung Quốc đã được bán ở mức 610 USD/tấn fob Trung Quốc vào buổi sáng. Nhưng cấp độ này là không còn có sẵn vào buổi chiều vì người bán khăng khăng muốn bán ở mức 620 USD/tấn fob Trung Quốc. Một thỏa thuận khác cho 3,000-5,000 tấn SS400 Trung Quốc đã được thực hiện ở mức 613 USD/tấn cfr Việt Nam vào ngày 3/2, khoảng 603 USD/tấn fob Trung Quốc. Tuy nhiên, giá này không thể thực hiện được vào buổi chiều sau khi người bán tăng giá chào hoặc đã ngừng chào bán, những người tham gia Việt Nam cho biết. Xu hướng thị trường không rõ ràng.
Các công ty thương mại không cung cấp cuộn thép loại SAE1006 của Trung Quốc vì biến động của thị trường nội địa Trung Quốc khiến khó đảm bảo hàng hóa ở mức hoặc thấp hơn 655 USD/tấn cfr Việt Nam từ Trung Quốc.
Triển vọng
Giá cả dự kiến phục hồi ngắn hạn sau tết Nguyên đán với nhu cầu trở lại, giá thế giới kỳ vọng tăng và nguồn cung quốc tế khan hiếm. Song triển vọng tăng giá hạn chế do lực cản từ nhu cầu vẫn thấp trong mùa vụ thấp điểm, kéo giá biến động giảm đan xen.
Yếu tố áp lực:
_Kinh tế vĩ mô suy yếu.
_Thị trường bất động sản áp lực do thiếu vốn, đầu tư.
_Dịch covid bất ổn của Trung Quốc.
_Bất ổn từ chiến tranh Nga - Ukraina.
_ Nhu cầu vào mùa thấp điểm, tồn kho gia tăng sau tết.
_ Cơ quan hoạch định kinh tế chính của Trung Quốc sẽ tăng cường kiểm tra hành vi thao túng giá và tích trữ bất hợp pháp.
Yếu tố hỗ trợ:
_Nguồn cung giảm từ các chính sách cắt giảm sản xuất cuối năm 2022.
_Chi phí đầu vào cao từ quặng sắt, than đá, năng lượng.
_Chính quyền công bố các biện pháp nới lỏng covid, và lãi suất Mỹ dự kiến tăng hạn chế nới lỏng tâm lý lo ngại trên thị trường.
_Các kích thích kinh tế của Chính phủ như cắt giảm lãi suất cho vay giúp hỗ trợ thị trường bất động sản và tâm lý.
_Xu hướng tăng giá toàn cầu.
_Nhu cầu phục hồi sau thời gian gián đoạn do lễ tết.
Nhu cầu phục hồi sau tết cộng với chi phí nguyên liệu thô cao sẽ hỗ trợ giá cả, song dự kiến phạm vi tăng trưởng nhẹ và kèm biến động sau tết khi nhu cầu giảm lại cuối tháng 2-tháng 3. Giá có thể đạt đáy trong Q1/2023 và tăng trưởng mạnh hơn trong Q2. Phạm vi giá chào HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam biến động trong khoảng 620-670 USD/tấn cfr trong Q1/2023.