Giá thép nội địa Trung Quốc giảm nhẹ do nhu cầu yếu vào cuối tuần, song triển vọng thị trường lạc quan trong ngắn hạn.
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Giá thép cây giao ngay ở Thượng Hải giảm 20 NDT/tấn (2.94 USD/tấn) xuống 4,100 NDT/tấn. Giá thép cây kỳ hạn tháng 5 giảm 2 NDT/tấn xuống còn 4,074 NDT/tấn. Các thương nhân giảm giá chào xuống còn 4,080-4,120 NDT/tấn để thúc đẩy doanh số bán hàng.
Thương mại thép cây tại các thành phố lớn trong nước giảm 6,000 tấn mỗi ngày xuống 96,000 tấn. Hầu hết những người tham gia kỳ vọng nhu cầu thép xây dựng sẽ cải thiện hơn nữa vào tuần này với nhiều dự án ngoài trời dự kiến sẽ tiếp tục. Một số nhà máy phía đông Trung Quốc đã tăng giá xuất xưởng thép cây thêm 10-20 NDT/tấn trong ngày.
Trong ngắn hạn, mặc dù lượng giao dịch trên thị trường bắt đầu tăng lên, do một số nhà máy thép và hàng tồn kho trên thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy, áp lực cung cầu thị trường ngắn hạn vẫn tồn tại. Do đó, dự kiến giá sẽ tiếp tục dao động trong biên độ hẹp.
Thép công nghiệp
Giá xuất xưởng HRC Q235B ở Thượng Hải giảm 20 NDT/tấn (2.94 USD/tấn) xuống 4,170 NDT/tấn vào buổi sáng, nhưng tăng lên 4,190 NDT/tấn vào buổi chiều.
HRC kỳ hạn tháng 5 giảm 0.19% xuống 4,141 NDT/tấn. Hoạt động giao dịch suy yếu từ đầu tuần qua khi các hợp đồng tương lai giảm. Tuy nhiên, một số thương nhân lạc quan rằng giá HRC sẽ ổn định, vì khối lượng thép cuộn được xử lý trong kho tuần này đã tăng hơn 20% so với tháng trước, cho thấy nhu cầu tăng.
Các thương nhân cho biết thêm, nhu cầu ở miền đông Trung Quốc tốt hơn ở miền bắc nơi mùa đông khắc nghiệt hơn. Hai nhà máy phía bắc Trung Quốc đã tăng giá xuất xưởng HRC thêm 200 NDT/tấn đối với các lô hàng giao tháng 3 sản xuất từ tháng 1 đến tháng 2.
Thị trường xuất khẩu
Các nhà máy và công ty thương mại Trung Quốc giữ nguyên giá chào do giá bán trong nước ổn định. Những người mua lớn bằng đường biển cũng im lặng, miễn cưỡng trả giá vào cuối tuần.
Trận động đất ở Thổ Nhĩ Kỳ chưa ảnh hưởng đến thị trường thép Châu Á, nhưng những người tham gia kỳ vọng nó có thể gây ra tình trạng khan hiếm nguồn cung ở Thổ Nhĩ Kỳ và đẩy giá thép toàn cầu lên cao. Nhu cầu thép tại Việt Nam yếu và các công ty thương mại có sẵn thép cuộn định vị vẫn sẵn sàng nhận đơn đặt hàng ở mức 620-625 USD/tấn cfr Việt Nam, tầm 610-615 USD/tấn fob Trung Quốc. Một số người mua ở Nam Mỹ và Trung Đông có thể chấp nhận mức giá khoảng 650 USD/tấn fob Trung Quốc.
Các công ty thương mại giữ giá chào không đổi ở mức 670-680 USD/tấn cfr Việt Nam đối với thép cuộn loại SAE1006 của Trung Quốc. Người mua Việt Nam đứng ngoài chờ đợi một xu hướng rõ ràng hơn vào tuần tới.
Triển vọng
Giá cả dự kiến phục hồi ngắn hạn sau tết Nguyên đán với nhu cầu trở lại, giá thế giới kỳ vọng tăng và nguồn cung quốc tế khan hiếm. Song triển vọng tăng giá hạn chế do lực cản từ nhu cầu vẫn thấp trong mùa vụ thấp điểm, kéo giá biến động giảm đan xen.
Yếu tố áp lực:
_Kinh tế vĩ mô suy yếu.
_Thị trường bất động sản áp lực do thiếu vốn, đầu tư.
_Dịch covid bất ổn của Trung Quốc.
_Bất ổn từ chiến tranh Nga - Ukraina.
_ Nhu cầu vào mùa thấp điểm, tồn kho gia tăng sau tết.
_ Cơ quan hoạch định kinh tế chính của Trung Quốc sẽ tăng cường kiểm tra hành vi thao túng giá và tích trữ bất hợp pháp.
Yếu tố hỗ trợ:
_Nguồn cung giảm từ các chính sách cắt giảm sản xuất cuối năm 2022.
_Chi phí đầu vào cao từ quặng sắt, than đá, năng lượng.
_Chính quyền công bố các biện pháp nới lỏng covid, và lãi suất Mỹ dự kiến tăng hạn chế nới lỏng tâm lý lo ngại trên thị trường.
_Các kích thích kinh tế của Chính phủ như cắt giảm lãi suất cho vay giúp hỗ trợ thị trường bất động sản và tâm lý.
_Xu hướng tăng giá toàn cầu.
_Nhu cầu phục hồi sau thời gian gián đoạn do lễ tết.
Nhu cầu phục hồi sau tết cộng với chi phí nguyên liệu thô cao sẽ hỗ trợ giá cả, song dự kiến phạm vi tăng trưởng nhẹ và kèm biến động sau tết khi nhu cầu giảm lại cuối tháng 2-tháng 3. Giá có thể đạt đáy trong Q1/2023 và tăng trưởng mạnh hơn trong Q2. Phạm vi giá chào HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam biến động trong khoảng 650-700 USD/tấn cfr trong Q1/2023.