Giá thép nội địa của Trung Quốc tăng trưởng do nhu cầu từ người dùng cuối phục hồi, trong khi giá vận chuyển bằng đường biển không đổi do nhu cầu yếu tại khu vực Đông Nam Á.
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Giá thép cây giao ngay tại Thượng Hải tăng 20 NDT/tấn (2.91 USD/tấn) lên 4,160 NDT/tấn.
Giá thanh cốt thép kỳ hạn tháng 5 tăng 0.53% lên 4,184 NDT/tấn. Các công ty thương mại đã tăng giá chào hàng lên 4,150-4,200 NDT/tấn với nhu cầu thép xây dựng ngày càng tăng.
Thương mại thép cây hàng ngày tại các thành phố lớn trong nước tăng 60,000 tấn từ ngày 17/2 lên 200,000 tấn vào ngày 20/2.
Jiangsu Shagang sẽ công bố chính sách giá giao hàng vào cuối tháng 2 vào ngày 21/2. Những người tham gia thị trường kỳ vọng nhà máy sẽ tăng giá xuất xưởng thép cây sau khi giá tại các thành phố lớn phía đông Trung Quốc tăng 150-160 NDT/tấn từ ngày 10/2. Một số nhà máy Trung Quốc đã tăng giá xuất xưởng thép cây thêm 10-20 NDT/tấn vào ngày 20/2 và một số nhà sản xuất đang chuyển từ lỗ sang lãi nhẹ.
Trong ngắn hạn, thị trường thép đang trong giai đoạn hồi phục của cả cung và cầu, nên giá được hỗ trợ tăng trong ngắn hạn.
Thép công nghiệp
Giá HRC giao ngay tại Thượng Hải tăng 20 nhân dân tệ/tấn (2.92 USD/tấn) lên 4,260 NDT/tấn.
HRC kỳ hạn tháng 5 tăng 0.49% lên 4,264 NDT/tấn. Giá tăng lên 4,260-4,270 NDT/tấn vào buổi chiều và các giao dịch trên thị trường giao ngay tăng mạnh từ ngày 17/2. Các thương nhân cho biết người dùng cuối đã quay trở lại thị trường và sự phục hồi nhu cầu này dự kiến sẽ mạnh hơn trong tuần này. Các hoạt động xây dựng đã tăng lên khi nhiệt độ bắt đầu tăng ở một số khu vực phía bắc, hỗ trợ thêm cho nhu cầu thép tái xuất hiện.
Thị trường xuất khẩu
Một số nhà máy Trung Quốc giữ giá chào không đổi ở mức 635-675 USD/tấn fob Trung Quốc cho SS400 do giá bán nội địa ổn định. Các nhà máy lớn khác của Trung Quốc sẽ đợi đến hôm nay để công bố giá chào hàng tuần mới.
Một nhà máy ở phía bắc Trung Quốc đã bán khoảng 3,000-5,000 tấn HRC SS400 với giá 638 USD/tấn cfr Việt Nam vào tuần trước, tầm 628 USD/tấn fob Trung Quốc. Nhưng mức đó quá thấp để đại diện cho mức thị trường chủ đạo.
Một nhà máy thứ hai ở phía bắc Trung Quốc đã bán một lượng nhỏ HRC SS400 với giá 675 USD/tấn fob Trung Quốc sang Châu Phi vào tuần trước, mặc dù hầu hết người mua bằng đường biển sẽ miễn cưỡng chấp nhận mức giá này, nhà máy cho biết.
Giá chào không đổi ở mức 670-690 USD/tấn cfr Việt Nam đối với thép cuộn loại SAE1006 từ Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản, tạo ra những giá thầu hạn chế ở mức 650-670 USD/tấn cfr Việt Nam. Hầu hết người mua Việt Nam không vội đặt hàng cho đến khi xu hướng thị trường trở nên rõ ràng hơn.
Triển vọng
Giá cả dự kiến tiếp tục phục hồi trong tháng 3, kèm biến động và phạm vi hạn chế trước khi có thể tăng mạnh hơn vào Q2.
Yếu tố áp lực:
_Kinh tế vĩ mô suy yếu.
_Thị trường bất động sản áp lực do thiếu vốn, đầu tư.
_Dịch covid bất ổn của Trung Quốc.
_Bất ổn từ chiến tranh Nga - Ukraina.
_ Nhu cầu vào mùa thấp điểm.
_ Cơ quan hoạch định kinh tế chính của Trung Quốc sẽ tăng cường kiểm tra hành vi thao túng giá và tích trữ bất hợp pháp.
Yếu tố hỗ trợ:
_Nguồn cung giảm từ các chính sách cắt giảm sản xuất.
_Chi phí đầu vào cao từ quặng sắt, than đá, năng lượng.
_Nới lỏng kiểm soát covid, và lãi suất Mỹ dự kiến tăng hạn chế nới lỏng tâm lý lo ngại trên thị trường.
_Các kích thích kinh tế của Chính phủ như cắt giảm lãi suất cho vay giúp hỗ trợ thị trường bất động sản và tâm lý.
_Xu hướng tăng giá toàn cầu.
_Nhu cầu phục hồi sau thời gian gián đoạn.
Nhu cầu phục hồi cộng với chi phí nguyên liệu thô cao sẽ hỗ trợ giá cả trong ngắn hạn hạn, song dự kiến phạm vi tăng trưởng nhẹ trong tháng 3 và kèm biến động. Giá có thể đạt đáy trong Q1/2023 và tăng trưởng mạnh hơn trong tháng 4. Phạm vi giá chào HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam tăng lên khoảng 700-750 USD/tấn cfr Việt Nam trong tháng 4.