Giá thép nội địa và xuất khẩu Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng nhờ đơn hàng tăng với kỳ vọng rằng giá ở Trung Quốc và các nơi khác sẽ tăng hơn nữa, trong bối cảnh nguồn cung quốc tế thắt chặt và giá nguyên liệu tăng.
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Giá thép cây giao ngay tại Thượng Hải không đổi ở mức 4,210 NDT/tấn (610 USD/tấn).
Giá kỳ hạn tháng 5 tăng 0.12% lên 4,237 NDT/tấn. Tâm lý trên thị trường giao ngay giảm bớt sau khi người mua bổ sung hàng vào ngày 20-21/2.
Thương mại thép cây tại các thành phố lớn trong nước đã giảm 30,000 tấn so với một ngày trước đó xuống còn 150,000 tấn. Nhưng hầu hết những người tham gia vẫn lạc quan về triển vọng thị trường và kỳ vọng giá sẽ quay trở lại xu hướng tăng trong những ngày tiếp theo. Các nhà máy lớn ở phía đông Trung Quốc đã tăng giá xuất xưởng thép cây thêm 20-60 NDT/tấn trong ngày.
Nhìn chung, thị trường sắp bước vào mùa cao điểm, tốc độ vận hành hạ nguồn tăng nhanh, nhu cầu hạ nguồn cũng được cải thiện đáng kể, dự kiến giá thép xây dựng có thể biến động tăng ngắn hạn.
Thép công nghiệp
Giá HRC giao ngay tại Thượng Hải ổn định ở mức 4,300 NDT/tấn (623.50 USD/tấn) và HRC kỳ hạn tháng 5 giảm 0.23% xuống 4,283 NDT/tấn. Các thương nhân nâng giá chào lên 4,310 NDT/tấn vào buổi sáng, nhưng giảm xuống còn 4,300 NDT/tấn vào buổi chiều do người mua trở nên thận trọng hơn sau khi giá trị hợp đồng tương lai giảm.
Các thương nhân cho biết giá nguyên liệu thấp hơn gây áp lực lên ngành thép. Một nhà máy phía bắc Trung Quốc đã bán ít nhất 30,000 tấn HRC với giá xuất xưởng là 4,230 NDT/tấn vào ngày 22/2.
Thị trường xuất khẩu
Các nhà máy lớn của Trung Quốc giữ giá chào không đổi ở mức 640-680 USD/tấn fob Trung Quốc cho SS400. Nhưng một số công ty thương mại đã giảm giá bán khoảng 5 USD/tấn xuống còn 635 USD/tấn fob Trung Quốc đối với SS400 do một nhà máy ở phía bắc Trung Quốc sản xuất sau khi thị trường kỳ hạn Trung Quốc dịu lại.
Các nhà máy khác của Trung Quốc miễn cưỡng nhận đơn đặt hàng với giá dưới 650 USD/tấn FOB Trung Quốc vì họ vẫn kỳ vọng giá sẽ tăng trong tương lai gần. Các nhà máy Trung Quốc cho biết những người mua hàng bằng đường biển đã có thái độ thận trọng trong bối cảnh không chắc chắn sau khi giá tăng mạnh trong hai ngày qua. "Họ sẽ chỉ hành động khi thị trường ổn định", một người nói thêm.
Giá chào không đổi ở mức 685 USD/tấn cfr Việt Nam đối với thép cuộn loại SAE1006 của Trung Quốc, không nhận được nhu cầu do nhu cầu thép hạ nguồn của Việt Nam vẫn yếu. Họ cho biết thêm, sẽ mất nhiều thời gian hơn để người dùng cuối địa phương hiểu được những đợt tăng giá trước đó, mặc dù các nhà dự trữ địa phương đã mua một số lượng lớn hàng hóa ở mức cao hơn vào đầu tuần này.
Triển vọng
Giá cả dự kiến tiếp tục phục hồi trong tháng 3-tháng 4, mở rộng đà tăng trưởng hơn nữa trong Q2 khi vào mùa cao điểm. Song xu hướng giá cũng biến động, lý do:
Yếu tố áp lực:
_Kinh tế vĩ mô suy yếu.
_Thị trường bất động sản áp lực do thiếu vốn, đầu tư.
_Dịch covid bất ổn của Trung Quốc.
_Bất ổn từ chiến tranh Nga - Ukraina.
_ Nhu cầu vào mùa thấp điểm.
_ Cơ quan hoạch định kinh tế chính của Trung Quốc sẽ tăng cường kiểm tra hành vi thao túng giá và tích trữ bất hợp pháp.
Yếu tố hỗ trợ:
_Nguồn cung giảm từ các chính sách cắt giảm sản xuất.
_Chi phí đầu vào cao từ quặng sắt, than đá, năng lượng.
_Nới lỏng kiểm soát covid, và lãi suất Mỹ dự kiến tăng hạn chế nới lỏng tâm lý lo ngại trên thị trường.
_Các kích thích kinh tế của Chính phủ như cắt giảm lãi suất cho vay giúp hỗ trợ thị trường bất động sản và tâm lý.
_Xu hướng tăng giá toàn cầu.
_Nhu cầu phục hồi sau thời gian gián đoạn.
Nhu cầu phục hồi cộng với chi phí nguyên liệu thô cao sẽ hỗ trợ giá cả trong ngắn hạn hạn, song dự kiến phạm vi tăng trưởng nhẹ trong tháng 3 và kèm biến động. Giá có thể đạt đáy trong Q1/2023 và tăng trưởng mạnh hơn trong tháng 4. Phạm vi giá chào HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam tăng lên khoảng 700-750 USD/tấn cfr Việt Nam trong tháng 4.