Giá giảm lại do tâm lý thị trường hạ nhiệt sau khi thu mua mạnh vào tuần trước.
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Giá thép cây giao ngay tại Thượng Hải giảm 10 NDT/tấn (1.44 USD/tấn) xuống 4,180 NDT/tấn.
Giá thép cây kỳ hạn tháng 5 giảm 0.6% xuống 4,191 NDT/tấn. Các thương nhân đã giảm giá chào thép cây 10-20 NDT/tấn xuống còn 4,170-4,200 NDT/tấn để thúc đẩy doanh số bán hàng.
Hầu hết thị trường không mong đợi giá giảm nhiều trong tương lai gần do giao dịch thuận lợi, vì nhiều dự án xây dựng có thể sẽ bắt đầu từ mùa xuân vào tháng 3. Thương mại thép cây tại các thành phố lớn trong nước tăng 20,000 tấn từ ngày 24/2 lên 160,000 tấn vào ngày 27/2. Một số nhà máy than cốc ở Sơn Đông đã tăng giá xuất xưởng than cốc luyện kim thêm 100-110 NDT/tấn vào ngày 26/2. Các nhà máy ở Hà Bắc có khả năng cắt giảm sản lượng nhiều hơn trước đại hội nhân dân toàn quốc ở Bắc Kinh vào ngày 4-5/3, hỗ trợ giá thép ở một mức độ nào đó.
Thép công nghiệp
Giá xuất xưởng HRC Q235B tại Thượng Hải giảm 10 NDT/tấn (1.44 USD/tấn) xuống 4,290 NDT/tấn (616.04 USD/tấn) vào ngày 27/2. HRC kỳ hạn tháng 5 giảm 0.16% xuống 4,277 NDT/tấn.
Các thương nhân đã tăng giá HRC thêm 10 NDT/tấn lên 4,310 NDT/tấn vào buổi sáng do tâm lý tăng sau khi các nhà máy thép ở Đường Sơn và thành phố Tần Hoàng Đảo ở tỉnh Hà Bắc được yêu cầu cắt giảm sản lượng từ ngày 25-26/2 theo cảnh báo ô nhiễm tại địa phương. Ngày dỡ bỏ các cảnh báo không được tiết lộ. Giá đã giảm 20 NDT/tấn từ mức vào buổi sáng xuống còn 4,290 NDT/tấn vào buổi chiều với giao dịch chậm lại.
Thị trường xuất khẩu
Một nhà máy phía bắc Trung Quốc đã giảm giá chào 5 USD/tấn xuống còn 675 USD/tấn fob Trung Quốc cho SS400 sau khi giá bán nội địa Trung Quốc giảm và đồng nhân dân tệ của Trung Quốc mất giá.
Một nhà máy khác ở phía đông Trung Quốc đã giảm giá chào 15 USD/tấn xuống còn 650 USD/tấn fob Trung Quốc. Các nhà máy lớn khác của Trung Quốc sẽ đợi đến ngày 28/2 để công bố giá chào hàng tuần mới. Một số thương nhân đã chào giá ở mức 650-660 USD/tấn cfr Việt Nam, tầm 640-650 USD/tấn fob Trung Quốc.
Những người tham gia thị trường cho biết giá bán nội địa của một nhà máy phía bắc Trung Quốc ở mức tương đương khoảng 635 USD/tấn fob Trung Quốc, cho phép những thương nhân đó chào giá thấp hơn nhiều so với những người bán khác. Nhưng người mua Việt Nam sẽ chỉ xem xét đặt hàng ở mức 620-625 USD/tấn cfr Việt Nam, tầm 610-615 USD/tấn fob Trung Quốc và thấp hơn nhiều so với mức chấp nhận được của người bán. Người mua ở các quốc gia khác im lặng, họ muốn chờ đợi nhiều chào bán hơn từ các nhà máy Trung Quốc vào ngày 28/2.
Giá chào không đổi ở mức và trên 685 USD/tấn cfr Việt Nam đối với thép cuộn loại SAE1006 từ Trung Quốc. Chỉ định của người mua Việt Nam thấp hơn ở mức 660-665 USD/tấn cfr Việt Nam. Chênh lệch lớn giữa giá chào bán và giá thầu khiến không có khả năng xảy ra bất kỳ giao dịch nào.
Triển vọng
Giá cả dự kiến tiếp tục phục hồi trong tháng 3-tháng 4, mở rộng đà tăng trưởng hơn nữa trong Q2 khi vào mùa cao điểm. Song xu hướng giá cũng biến động, lý do:
Yếu tố áp lực:
_Kinh tế vĩ mô suy yếu.
_Thị trường bất động sản áp lực do thiếu vốn, đầu tư.
_Dịch covid bất ổn của Trung Quốc.
_Bất ổn từ chiến tranh Nga - Ukraina.
_ Nhu cầu vào mùa thấp điểm.
_ Cơ quan hoạch định kinh tế chính của Trung Quốc sẽ tăng cường kiểm tra hành vi thao túng giá và tích trữ bất hợp pháp.
Yếu tố hỗ trợ:
_Nguồn cung giảm từ các chính sách cắt giảm sản xuất.
_Chi phí đầu vào cao từ quặng sắt, than đá, năng lượng.
_Nới lỏng kiểm soát covid, và lãi suất Mỹ dự kiến tăng hạn chế nới lỏng tâm lý lo ngại trên thị trường.
_Các kích thích kinh tế của Chính phủ như cắt giảm lãi suất cho vay giúp hỗ trợ thị trường bất động sản và tâm lý.
_Xu hướng tăng giá toàn cầu.
_Nhu cầu phục hồi sau thời gian gián đoạn.
Nhu cầu phục hồi cộng với chi phí nguyên liệu thô cao sẽ hỗ trợ giá cả trong ngắn hạn hạn, song dự kiến phạm vi tăng trưởng nhẹ trong tháng 3 và kèm biến động. Giá có thể đạt đáy trong Q1/2023 và tăng trưởng mạnh hơn trong tháng 4. Phạm vi giá chào HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam tăng lên khoảng 700-750 USD/tấn cfr Việt Nam trong tháng 4.