I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng trong ngày 13/1 ở mức 23,605 đồng, đi ngang so với mức công bố tuần trước.
Lãi suất: Tỷ giá USD/VND được dự kiến sẽ ổn định và giảm dần vào năm nay. Trên nền tỷ giá ổn định, NHNN mua được ngoại tệ, đồng nghĩa với việc bơm tiền đồng ra thị trường, qua đó giảm mặt bằng lãi suất.
Và cũng trên nền tỷ giá dự kiến ổn định, NHNN sẽ độc lập hơn trong điều hành lãi suất tiền đồng, thậm chí sẵn sàng duy trì độ chênh lãi suất tiền đồng/đô la Mỹ ở mức thấp, không ngoại trừ lãi suất tiền đồng có thể thấp hơn lãi suất đô la Mỹ, qua đó hỗ trợ tiết giảm chi phí vốn của hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện để ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động, cho vay, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
II. Thị trường phế thép nhập khẩu
Các nhà máy Việt Nam cho thấy nhu cầu cao hơn đối với phế liệu nhập khẩu khi họ kỳ vọng giá thép thậm chí còn ổn định hơn sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Họ được cho là đã trả 420-440 USD/tấn cfr Việt Nam cho H2 Nhật Bản và HMS Hong Kong 1/2 50:50 vào đầu tuần này.
Giá chào cho Việt Nam cũng tăng cao hơn sau cuộc đấu thầu Kanto, lên 435-440 USD/tấn cfr cho H2. Người bán kỳ vọng mức khả thi của các nhà máy đạt tối thiểu 425 USD/tấn nhờ giá xuất khẩu phôi thép cao hơn.
III. Hàng nhập khẩu tuần 02
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT KHOANH | 1,073.727 |
THÉP TẤM | 71.692 |
THÉP HÌNH | 45.378 |
TÔN NÓNG | 26,186.218 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 02
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 625-630 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 635-640 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 660 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 660 | CFR |