I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng trong ngày 26/1 hiện ở mức 24,031 VND/USD, giảm 10 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Lãi suất ngân hàng 26/1/2024 ghi nhận nhà băng đầu tiên giảm lãi suất lần thứ 4 kể từ khi bước sang năm 2024. Từ đầu tháng đến nay, đã có 30 ngân hàng giảm lãi suất huy động.
Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) lần thứ hai giảm lãi suất huy động kể từ đầu năm với 0.3 điểm phần trăm tất cả các kỳ hạn.
Lãi suất huy động tại Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) cũng được điều chỉnh giảm 0.2 điểm phần trăm. Đáng chú ý, Viet A Bank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động lần thứ 4 kể từ đầu năm, sau các ngày 12, 16 và 22 tháng 1.
II. Thị trường phế thép nhập khẩu
Trên thị trường phế thép, chào hàng đến Việt Nam tương đối cao hơn so với các chào hàng đến Đài Loan do giá cước vận chuyển tăng trở lại và nhu cầu bổ sung hàng dự kiến.
Giá chào H2 ổn định ở mức 405-410 USD/tấn cfr đối với Việt Nam, trong khi người mua tiếp tục đặt giá thầu ở mức 400 USD/tấn trở xuống. Một thương nhân Việt Nam cho biết giao dịch được thanh toán ở mức 400 USD/tấn cfr, coi đây là mức giá cao nhất trên thị trường đường biển.
III. Hàng nhập khẩu tuần 04
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT KHOANH | 12,357.257 |
THÉP CÂY | 3,847.282 |
TÔN NGUỘI | 3,404.671 |
THÉP TẤM | 4,774.426 |
THÉP MẠ | 890.188 |
THÉP RAY | 149.320 |
TÔN NÓNG | 40,767.852 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 04
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 575 | CFR |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 613 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 610 | CFR |
HRC Q235 | Trung Quốc | 570 | CFR |
HRC Q195 | Trung Quốc | 560-565 | CFR |