I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá USD trung tâm hôm nay (ngày 10/2) được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tăng 20 đồng so với thứ sáu tuần trước, ghi nhận ở mức 23,626 đồng/USD.
Lãi suất: Tính đến chiều 9-2, biểu lãi suất huy động của 4 NH thương mại nhà nước gồm Vietcombank, VietinBank, BIDV và Agribank cùng nhiều NH thương mại cổ phần khác vẫn chưa có sự điều chỉnh.
Đại diện một NH thương mại nhà nước nói đang tính toán kỹ vì thực tế mặt bằng lãi suất huy động tại NH đã thấp so với thị trường. Hiện lãi suất huy động cao nhất tại 4 NH thương mại nhà nước trên là 7.4%/năm cho các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
II. Thị trường phế thép nhập khẩu
Các nhà máy Việt Nam tiếp tục tìm kiếm phế liệu nhập khẩu do họ có lượng hàng tồn kho thấp. Nhưng họ đang hy vọng giá thấp hơn vì thị trường xuất khẩu trì trệ. Người mua trên thị trường phôi thép vận chuyển bằng đường biển ngày càng trở nên thận trọng, với giá chào hàng của Trung Quốc nổi lên ở mức 580-590 USD/tấn fob. Thị trường thép vận chuyển bằng đường biển ảm đạm khiến các nhà sản xuất thép Việt Nam do dự hơn trong việc đặt hàng nguyên liệu thô mới.
Giá chào tại thị trường Việt Nam phần lớn ổn định trong tuần này, với giá chào H2 ở mức 455 USD/tấn cfr và giá chào HMS 1/2 50:50 của Hồng Kông ở mức 440-445 USD/tấn cfr. Ý tưởng giá phế liệu nhập khẩu của các nhà máy giảm khoảng 5 USD/tấn so với tuần trước.
III. Hàng nhập khẩu tuần 06
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT KHOANH | 152.585 |
THÉP TẤM | 6,381.540 |
TÔN NÓNG | 52,043.083 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 06
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 640 | CFR |
HRS SS400 | Trung Quốc | 660 | CFR |
HRP SS400 | Trung Quốc | 685 | CFR |
HRC SAE1006 | Nhật Bản | 700 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 670-680 | CFR |