I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Ngày 4/3, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23,151 VND/USD, tăng 6 đồng so với mức niêm yết cuối tuần trước.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22,670 – 22,730 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22,930 – 23,090 VND/USD.
Lãi suất: Trong tháng 2/2022, lãi suất ngân hàng vẫn tiếp tục tăng. Lãi suất các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng vào cuối tháng 2 được ghi nhận lần lượt ở mức 1.9%, 1.875%, 2.02%, 2.02% và 1.92%.
Cập nhật đầu tháng 3/2022, lãi suất liên ngân hàng tiếp tục neo ở mức cao.
Theo quan điểm của VCBS, giai đoạn này, thanh khoản thị trường không còn dồi dào xuất phát từ nhu cầu tín dụng tăng cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái. Áp lực từ lạm phát kỳ vọng tăng dần theo thời gian trước các diễn biến cập nhật từ thị trường thế giới khiến nhà điều hành có động thái thận trọng hơn cũng là nguyên nhân khiến lãi suất liên ngân hàng duy trì ở mức cao. Ngoài ra, trong tháng 2/2022, lãi suất liên ngân hàng còn chịu áp lực thanh khoản do yếu tố thời vụ liên quan đến Tết Nguyên đán.
VCBS cho rằng từ nay cho tới khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) hiện thực hoá các kỳ vọng với lần tăng lãi suất đầu tiên ngay trong tháng 3, lãi suất liên ngân hàng nhiều khả năng sẽ duy trì xung quanh mặt bằng hiện tại và sẽ mất khoảng thời gian đáng kể để mặt bằng lãi suất liên ngân hàng hạ nhiệt và trở về lại ngưỡng cuối năm 2021. Nhận định này càng được củng cố khi dự báo diễn biến liên quan đến tỷ giá và dòng vốn đầu tư vào Việt Nam có thể không còn quá thuận lợi như năm 2021.
II. Thị trường phế liệu nhập khẩu
Các nhà máy Việt Nam tích cực hơn trên thị trường phế liệu đường biển sau khi giá xuất khẩu phôi thép tăng trên 720 USD/tấn fob trong tuần này. Các nhà máy có khả năng quan tâm hơn đến việc tìm nguồn cung cấp phế liệu nhập khẩu trong tương lai gần vì họ được hưởng lợi từ tình trạng thiếu hụt nguồn cung do xung đột Nga-Ukraine gây ra.
Chào giá H2 ở mức 575-580 USD/tấn cfr tại Việt Nam, chào giá HS ở mức 620 USD/tấn cfr và chào giá shindachi ở mức 625 USD/tấn cfr, tăng tầm 5-10 USD/tấn so với tuần trước. Người mua Việt Nam đặt giá shindachi ở mức 610 USD/tấn cfr nhưng nhà cung cấp vẫn từ chối mức giá này.
HMS 1/2 80:20 đóng thùng có giá 505 USD/tấn cfr Việt Nam và PNS đóng thùng được bán với giá 540 USD/tấn cfr Việt Nam.
III. Hàng nhập khẩu tuần
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 35,607.879 |
SẮT KHOANH | 1,232.512 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 865-870 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 900-920 | CFR |
HRC SAE1006 | Đài Loan | 915-940 | CFR |
HRP SS400 | Trung Quốc | 900 | CFR |
HRC Q355 | Trung Quốc | 890 | CFR |
HRC Q195 | Trung Quốc | 868 | CFR |
V. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam
Mặt hàng | Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 19,000 | +400 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 22,200 | +1,300 |
HRC SAE1006 2.0mm | Trung Quốc | 23,200 | +1,700 |