I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá USD trung tâm ngày 10/3 được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở mức 23,640 VND/USD, tăng 2 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Sau thời gian tăng lãi suất huy động “nóng”, nhiều ngân hàng đã có được thanh khoản dồi dào và bắt đầu giảm nhẹ lãi suất huy động và cả lãi suất cho vay.
Nếu so với mức đỉnh trên 11% một năm vào cuối năm ngoái thì hiện lãi suất huy động ở nhiều ngân hàng đã giảm khoảng 2% ở các ngân hàng thương mại mà dẫn đầu là nhóm big4 - 4 ngân hàng thương mại lớn có vốn nhà nước.
II. Thị trường phế thép nhập khẩu
Không có giao dịch nào được nghe thấy từ các nhà máy Việt Nam vì hầu hết các nhà máy trong nước tiếp tục ưu tiên phế liệu trong nước do giá phế liệu đường biển tăng và chào hàng ít.
Các nhà máy Việt Nam vẫn đang vật lộn vì giá phế liệu tăng và giá bán thép trì trệ. Một số nhà máy Việt Nam đang theo dõi doanh số bán hàng thép sau khi nâng giá trong nước vào đầu tuần này. Giá xuất khẩu khả thi đối với phôi được thay đổi ở mức khoảng 605-610 USD/tấn FOB, thấp hơn giá trong nước và kìm hãm ý muốn xuất khẩu của các nhà cung cấp.
III. Hàng nhập khẩu tuần 10
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT KHOANH | 39,131.211 |
TÔN NÓNG | 38,789.551 |
ỐNG KHÔNG GỈ | 360.666 |
TÔN MẠ | 554.789 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 10
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 655 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 710-720 | CFR |