I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá USD trung tâm ngày 24.3 được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở mức 23,615 VND/USD, giảm 7 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Theo Ngân hàng Nhà nước, lãi suất bình quân liên ngân hàng kỳ hạn chủ chốt qua đêm đã giảm còn 1.55%/năm – là mức thấp nhất trong vòng 8 tháng qua.
Lãi suất và tỷ giá cùng giảm mạnh được cho là đem lại lợi ích kép cho doanh nghiệp nhờ giảm chi phí đầu vào, chi phí lãi vay... Tuy nhiên sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu bằng đồng USD.
II. Thị trường phế thép nhập khẩu
Giá chào phế thép nhập khẩu vào Việt Nam không đổi trong ngày hôm qua do các nhà cung cấp do dự trong việc giảm mức chào do chênh lệch giá quá lớn so với ý tưởng giá của người mua. Các nhà cung cấp có rất ít cơ hội để đàm phán giá do giá thu gom nội địa tăng cao ở hầu hết các quốc gia cung cấp.
Ý tưởng về giá của người mua Việt Nam ở mức 410-415 USD/tấn cfr đối với HMS 1/2 80:20 đóng container và 430 USD/tấn cfr đối với H2, trong khi giá chào cao hơn ít nhất 10 USD/tấn.
Có tin đồn trên thị trường rằng chính phủ Việt Nam sẽ chấm dứt thuế tự vệ 11.3% đối với phôi thép nhập khẩu từ hôm qua. Một thương nhân Việt Nam cho biết việc loại bỏ thuế quan sẽ gây tổn hại cho ngành thép địa phương và làm giảm nhu cầu phế liệu.
III. Hàng nhập khẩu tuần 12
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 99,067.605 |
SẮT KHOANH | 8,111.866 |
TÔN MẠ | 11,609.334 |
THÉP CÂY | 29.092 |
SẮT LÒNG MÁNG | 917.033 |
SẮT RAY | 118.220 |
THÉP HÌNH | 1,659.419 |
THÉP TẤM | 19,437.077 |
THÉP ỐNG | 497.279 |
IV. Ttổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 12
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRP A36 | Trung Quốc | 695 | CFR |
HRC SS400 | Trung Quốc | 650-655 | CFR |
HRC SAE1006 | Nhật Bản | 740 | CFR |
HRC SAE1006 | 700-705 | 695-700 | CFR |