I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm VND/USD ngày 29/3/2024 được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 24,003 đồng/USD, giảm 2 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Lãi suất ngân hàng ngày 29/3/2024, theo khảo sát của phóng viên Báo Công Thương tại website của 35 ngân hàng, không ghi nhận nhà băng điều chỉnh lãi suất huy động. Tuy nhiên, theo diễn biến những ngày gần đây cho thấy, xu hướng tăng lãi suất đang trở lại.
Theo đó, cùng với 25 ngân hàng thương mại đã giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 3, trong đó có những ngân hàng đã 2 - 3 lần giảm lãi suất, diễn biến đáng chú ý nhất trên thị trường lãi suất ngân hàng những ngày gần đây là việc các ngân hàng rục rịch tăng lãi suất huy động trở lại. Theo thống kê, đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất huy động kể từ ngày đầu tiên 19/3 đến thời điểm này. Các ngân hàng vừa tăng lãi suất huy động gồm: SHB, Saigonbank, Eximbank và VPBank. Trong đó, VPBank là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất tiền gửi đối với tất cả các kỳ hạn với mức tăng từ 0.1 – 0.2 điểm phần trăm. Các ngân hàng còn lại chỉ thực hiện điều chỉnh ở một số kỳ hạn nhất định.
II. Thị trường phế thép nhập khẩu
Trên thị trường phế nhập khẩu, để đối phó với thị trường thép trì trệ, người mua Việt Nam đã hạ giá H2 Nhật Bản xuống còn 365 USD/tấn cfr, so với giá chào ở mức 375 USD/tấn cfr.
III. Hàng nhập khẩu tuần 13
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN MẠ | 39,614.917 |
TÔN NÓNG | 111,317.982 |
THÉP TẤM | 32,945.596 |
TÔN KHÔNG GỈ | 4,161.448 |
THÉP ỐNG | 1,426.488 |
THÉP RAY | 705.160 |
SẮT LÒNG MÁNG | 511.390 |
SẮT KHOANH | 34,040.892 |
THÉP HÌNH | 223,644.094 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 13
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 525 | CFR |
HRC Q235 | Trung Quốc | 510-515 | CFR |
HRC Q355 | Trung Quốc | 532-535 | CFR |
HRP SS400 | Trung Quốc | 565 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 550 | CFR |
HRC Q195 | Trung Quốc | 508-510 | CFR |