I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng trong ngày 14/4 ở mức 23,606 đồng, tăng 3 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Tại phiên đấu thầu cuối tháng 3, lãi suất trúng thầu của các kỳ hạn 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm lần lượt là 2.93%; 3.8%; 3.45%; 3.6%; 3.75% và 3,8 %. Như vậy, lãi suất trúng thầu đã giảm khoảng từ 40 đến 76 điểm cơ bản so với phiên đầu tháng.
Lũy kế 3 tháng đầu năm 2023, Kho bạc Nhà nước đã huy động được 104,873 tỉ đồng, đạt 97.1% kế hoạch quí 1 và 26.22% kế hoạch năm 2023.
II. Thị trường phế thép nhập khẩu
Trên thị trường phế thép, giá chào phế liệu H2 của Nhật Bản cho Việt Nam đã giảm 10-15 USD/tấn so với tuần trước xuống còn 410-420 USD/tấn, sau khi Tokyo Steel tiếp tục giảm giá vào thứ Ba.
Giá chào HS cũng giảm tương tự, hiện ở mức khoảng 450 USD/tấn cfr. Giá chào dự kiến của hàng rời biển sâu Úc giảm 5 USD/tấn so với tuần trước xuống còn 435-440 USD/tấn cfr trên cơ sở HMS 1/2 80:20.
Nhưng giá chào thấp hơn đã không thu hút được sự quan tâm mua của các nhà sản xuất thép Việt Nam do thị trường phôi và thép trong nước yếu. Giá phế liệu trong nước cạnh tranh hơn ở mức dưới 400 USD/tấn cfr, trong khi giá phôi trong nước chỉ ở mức 560-570 USD/tấn.
Các nhà máy địa phương sẽ thua lỗ nếu họ mua phế liệu nhập khẩu do tình hình thị trường phôi thép kém hiệu quả, với chi phí sản xuất của một nhà máy lò hồ quang điện để sản xuất phôi thép từ phế liệu vào khoảng 180 USD/tấn.
III. Hàng nhập khẩu tuần 15
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN MẠ | 2,989.805 |
TÔN NGUỘI | 1,159.019 |
THÉP ỐNG | 306.453 |
TÔN NÓNG | 51,327.649 |
SẮT KHOANH | 4,356.460 |
THÉP HÌNH | 4,791.892 |
IV. Tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 15
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 615 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 670 | CFR |