I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 22/4 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23,123 VND/USD, tăng 17 đồng so với tuần trước.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng là 23,816 VND/USD và tỷ giá sàn là 22,429 VND/USD.
Lãi suất: Ghi nhận trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất chào bình quân VND giảm 0.01 – 0.10% ở tất cả các kỳ hạn 1 tháng trở xuống.
Mặc dù lãi suất giao dịch giữa các thành viên giảm mạnh và thấp hơn rất nhiều so với mức lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ vốn (2.5%/năm kỳ hạn 14 ngày), nhưng kênh cầm cố (OMO) vẫn hoạt động. Tổng khối lượng nhà điều hành đang hỗ trợ các thành viên khoảng 2,470 tỷ đồng.
Điều này cho thấy, thanh khoản hệ thống ngân hàng tương đối ổn định và chỉ thiếu hụt cục bộ ở một số ngân hàng.
II. Thị trường phế liệu nhập khẩu
Giá chào H2 của Nhật Bản giảm xuống 595-600 USD/tấn cfr Việt Nam, giảm 10-20 USD/tấn so với tuần trước. Giá chào bán bằng container HMS 1/2 80:20 giảm xuống còn 550 USD/tấn cfr tại Việt Nam nhưng các công ty thương mại không nhận được bất kỳ giá thầu nào từ người mua. Tâm lý thị trường tại Việt Nam tiếp tục giảm trong bối cảnh giá thép quốc tế giảm và thị trường thép trong nước ảm đạm.
Một lô hàng rời của Mỹ đã được chào bán cho Việt Nam với giá 600 USD/tấn cfr cho HMS 1/2 80:20 nhưng không có giao dịch nào được xác nhận.
III. Hàng nhập khẩu tuần
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT ỐNG | 4,078.614 |
BĂNG NÓNG | 15,702.800 |
THÉP CÂY | 148.236 |
THÉP TẤM | 7,157.973 |
TÔN NÓNG | 14,971.207 |
TÔN MẠ | 35,811.661 |
SẮT KHOANH | 978,773 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 860 | CFR |
HRP SS400 | Trung Quốc | 890 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 900-910 | CFR |