I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Ngày 29/4, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở 23,140 VND/USD, tăng 17 đồng so với tuần trước.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22,550 – 23,050 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22,785 – 22,840 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23,092 – 23,210 VND/USD.
Lãi suất: Diễn biến về lãi suất trên thị trường những ngày gần đây không có lợi cho DN. Nhiều DN lo lắng nếu lãi suất tăng cao sẽ dẫn đến thu hẹp hoạt động, không thể mở rộng đầu tư sản xuất.
Từ giữa tháng 1/2022 đến nay, Ngân hàng Nhà nước luôn duy trì trạng thái bơm tiền ra thị trường. Tuy nhiên, bất chấp việc liên tục bơm tiền, lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng vẫn duy trì ở mức cao trên 2%/năm, gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này chứng tỏ nhu cầu vốn của các ngân hàng tăng. Có vẻ như cuộc đua lãi suất sắp bắt đầu.
Theo giới chuyên môn, khả năng duy trì mặt bằng lãi suất thấp rất thách thức với các tổ chức tín dụng. Dự báo của Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS) cho thấy, lạm phát tháng 4/2022 sẽ tăng từ 0.3-0.4% so với tháng trước và tăng 2.21-2.31% so với cùng kỳ năm ngoái do giá xăng dầu chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Áp lực lạm phát sẽ khiến Ngân hàng Nhà nước thắt chặt cung tiền ra thị trường, do đó không thể giúp các ngân hàng thương mại duy trì trạng thái thanh khoản dồi dào nữa.
II. Thị trường phế liệu nhập khẩu
Giá chào phế H2 Nhật về Việt Nam tiếp tục giảm xuống 580 USD/tấn từ mức khoảng 600 USD/tấn tuần trước, do người mua xa lánh. Một thương nhân Việt Nam cho biết: “Tôi cảm thấy rằng người mua đang chờ đợi H2 chuyển sang khoảng 540 USD/tấn cfr. Chào giá H2 hiện tại vào khoảng 580 USD/tấn cfr tại Việt Nam.”
Người mua Việt Nam tiếp tục duy trì tồn kho ở mức tối thiểu do nhu cầu từ các thị trường xuất khẩu thép và xây dựng trong nước vẫn yếu. Các nhà máy sản xuất lò điện hồ quang ở Việt Nam cắt giảm sản lượng nhằm hỗ trợ giá thép trong nước, và điều này càng làm xói mòn nhu cầu nhập khẩu phế liệu.
Chỉ có phế liệu đóng trong container của Mỹ được cho là có khả năng cạnh tranh vào Việt Nam. Một nhà máy Việt Nam được cho là đã chào mua ở mức 527 USD/tấn cfr so với giá chào bán 530-537 USD/tấn cfr cho HMS 1/2 80:20 đóng trong container của Mỹ.
III. Hàng nhập khẩu tuần
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT ỐNG | 481.008 |
THÉP CÂY | 1,460.813 |
THÉP TẤM | 3,829.443 |
TÔN NÓNG | 47,992.738 |
TÔN NGUỘI | 1,352.230 |
SẮT KHOANH | 5,160.392 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 810-855 | CFR |
HRS SS400 | Trung Quốc | 870 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 860-870 | CFR |
V. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam
Mặt hàng | Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 20,200 | -600 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 21.400 | -700 |