I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 28/4 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.639 VND/USD, tăng 5 đồng so với thứ sáu tuần trước.
Lãi suất: Một số ngân hàng thương mại vẫn "ngược chiều", tiến hành tăng lãi suất huy động trong khi giảm lãi suất huy động là xu hướng chung của toàn thị trường.
Cụ thể, Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) vừa công bố biểu lãi suất huy động mới từ ngày 27/4. Ở lần điều chỉnh này, NCB tiến hành tăng khoảng 0.5 điểm % đối với các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.
Trước đó, từ cuối tháng 3 và đầu tháng 4, NCB cũng nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất huy động. Sau nhiều lần điều chỉnh, lãi suất kỳ hạn 12 tháng của NCB từ vị trí ở nhóm giữa trong hệ thống đã lên nhóm 10 ngân hàng có lãi suất cao nhất.
Trước NCB, cũng có một số nhà băng điều chỉnh tăng nhẹ lãi suất huy động. Đơn cử, ngày 24/4, VietBank tăng lãi suất huy động kỳ hạn 18 tháng từ 8.4%/năm lên 8,8%/năm, tương đương mức tăng 0.4 điểm %.
Ở chiều ngược lại, nhiều nhà băng vẫn có động thái tiếp tục giảm lãi suất huy động ở các kỳ hạn với mức giảm từ 0.2-0.4 điểm %.
II. Thị trường phế thép nhập khẩu
Thị trường Việt Nam chứng kiến lượng chào hàng phế liệu nhập khẩu giảm trong tuần này do giá thép tại thị trường đường biển Châu Á tiếp tục giảm.
Giá chào loại A/B 50:50 có nguồn gốc từ Hồng Kông giảm 15 USD/tấn từ giá trị giao dịch cuối cùng xuống còn 370 USD/tấn cfr, trong khi giá chào hàng rời biển sâu từ Úc cho HMS 1/2 80:20 giảm 10-15 USD/tấn từ tuần trước xuống 405-410 USD/tấn cfr.
Giá chào H2 cho Việt Nam giảm xuống còn 390-400 USD/tấn cfr, trong khi loại HS có sẵn ở mức 420-425 USD/tấn cfr. Người mua Việt Nam vẫn đứng ngoài cuộc và từ chối đưa ra bất kỳ giá thầu nào hoặc đưa ra các chỉ dẫn về giá thầu.
Nguồn cung phế liệu trong nước đủ cho nhiều nhà máy dựa trên lò hồ quang điện và lò cảm ứng, do mức sản xuất được giữ ở mức 30-40%. Các yếu tố chính sẽ ảnh hưởng đến quan điểm của các nhà sản xuất thép Việt Nam là Trung Quốc sẽ giảm sản lượng thép thô bao nhiêu và liệu việc cắt giảm sản lượng có hỗ trợ giá thép trong nước tại Trung Quốc hay không.
III. Hàng nhập khẩu tuần 17
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN MẠ | 7,851.762 |
THÉP TẤM | 383.408 |
TÔN NÓNG | 41,381.336 |
SẮT KHOANH | 5,028.937 |
IV. Tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 17
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 550-565 | CFR |
HRC Q195 | Trung Quốc | 540-545 | CFR |
HRC SAE1006 | Hàn Quốc | 685 | CFR |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 665 | CFR |
HRC SAE1006 | Đài Loan | 650 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 580-620 | CFR |