I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 5/5 được Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng ở mức 23,622 đồng, giảm 17 đồng so với mức công bố tuần trước lễ.
Lãi suất: Ghi nhận lãi suất trên thị trường cho thấy, trong ngày 4-5, thêm nhiều ngân hàng thương mại tiếp tục giảm lãi suất huy động ở nhiều kỳ hạn, như: Nam A Bank giảm 0.1-0.2% tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên; Saigonbank giảm 0.3% ở tất cả các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên; KienLongBank giảm 0.2-0.4% lãi suất các kỳ hạn…
Hiện mức lãi suất huy động phổ biến đang được các NHTM niêm yết cho kỳ hạn trên 12 tháng là từ 8.6-8.8%/năm; kỳ hạn 12 tháng là từ 7.3-8%/năm. Riêng nhóm NHTM nhà nước (Big 4) có mức lãi suất tiền gửi 12 tháng ở mức 7.2%/năm.
II. Thị trường phế thép nhập khẩu
Trên thị trường phế thép, người mua Việt Nam đã trở lại sau kỳ nghỉ năm ngày nhưng đã chọn không tham gia thị trường phế liệu nhập khẩu vì giá Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ yếu, và thị trường thép tương lai của Trung Quốc tiếp tục giảm. Khi giá thép nội địa của Trung Quốc tiếp tục có xu hướng giảm, các nhà sản xuất thép Việt Nam lo ngại về sự sẵn có của các sản phẩm thép và phôi giá rẻ trên thị trường đường biển.
Hầu hết các nhà máy đang theo dõi thị trường và chờ đợi nhiều chào bán hơn xuất hiện khi họ kỳ vọng giá sẽ giảm hơn nữa.
III. Hàng nhập khẩu tuần 18
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN MẠ | 1,642.025 |
THÉP TẤM | 295.432 |
TÔN NÓNG | 33,482.614 |
THÉP HÌNH | 218.707 |
SẮT KHOANH | 2,709.636 |
IV. Tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 18
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 555-560 | CFR |
HRC Q195 | Trung Quốc | 540-550 | CFR |
HRP SS400 | Trung Quốc | 650 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 600-620 | CFR |