I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá USD/VND Ngân hàng Nhà nước công bố hôm 19/5 tăng 24 đồng so với tuần trước, hiện ở mức 23,696 đồng.
Lãi suất: Nhóm 4 ngân hàng có vốn Nhà nước (Vietcombank, VietinBank, BIDV, Agribank) vừa tiếp tục điều chỉnh lãi suất huy động ở các kỳ dài hạn sau khi đã giảm lãi suất kỳ hạn 3 tháng đến mức trần quy định của Ngân hàng Nhà nước vào ngày trước.
Trong nhóm này, Agribank đang có lãi suất thấp nhất. Ngân hàng đã điều chỉnh lãi suất gửi kỳ hạn 12 tháng xuống 6.8%/năm, và còn tiếp tục giảm kỳ hạn từ 13 tháng xuống còn 6.6%/năm.
BIDV và VietinBank áp dụng mức 6.8%/năm cho tất cả các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
II. Thị trường phế thép nhập khẩu
Sau một thỏa thuận đóng cửa ở mức 380 USD/tấn vào tuần trước, một số thương nhân đã tăng giá chào H2 lên 390 USD/tấn cfr Việt Nam. Nhưng giá chào thấp hơn khoảng 380 USD/tấn cfr vẫn có sẵn. Mức giá mục tiêu của người mua được cho là dưới 370 USD/tấn. “Không có lý do gì để tăng giá mua phế liệu khi giá thép vẫn đang giảm,” một người mua Việt Nam cho biết.
Loại A/B 50:50 xuất xứ Hồng Kông có sẵn ở mức 380 USD/tấn cfr, do các nhà cung cấp giữ hàng tồn kho thấp và không có nhu cầu xuất khẩu khẩn cấp.
III. Hàng nhập khẩu tuần 21
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN MẠ | 1,384.895 |
THÉP TẤM | 5,937.285 |
TÔN NÓNG | 76,835.862 |
SẮT KHOANH | 3,687.890 |
TÔN NGUỘI | 572.206 |
THÉP CÂY | 600.909 |
IV. Tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 21
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 525-535 | CFR |
HRC Q195 | Trung Quốc | 525 | CFR |
HRP A36 | Trung Quốc | 590 | CFR |
HRC SAE1006 | Nhật Bản | 600 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 570-595 | CFR |