I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Ngày 18/6, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở 23.089 VND/USD, tăng 24 đồng so với tuần trước.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22,550 – 23,250 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 23,070 – 23,110 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23,330 – 23,605 VND/USD.
Lãi suất: Quan điểm của NHNN từ trước đến nay nay vẫn theo tinh thần là kiểm soát chặt chẽ rủi ro tín dụng vào một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro lớn trong lĩnh vực bất động sản, chứng khoán… Cụ thể đối với bất động sản, các đối tượng cần kiểm soát chặt chẽ là tín dụng vào những lĩnh vực kinh doanh bất động sản ở những phân khúc lớn lớn như xây dựng resort nghỉ dưỡng; những dự án có tính chất đầu cơ, thậm chí là có tính chất lũng đoạn giá… thì phải kiểm soát rất chặt chẽ.
Chính vì thế, quan điểm và tinh thần chỉ đạo đó sẽ tiếp tục được thực hiện trong năm 2022 và những năm tiếp theo. “Còn tín dụng vào những lĩnh vực cần tạo điều kiện thuận lợi, như tập trung nguồn vốn vào các phân khúc nhà ở thương mại giá rẻ, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân… vẫn được khuyến khích.”
Chính vì thế mà tại Thông tư 03/2022 hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện về việc hỗ trợ lãi suất từ Ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, NHNN cũng hướng dẫn hỗ trợ lãi suất 2% dành cho cả những đối tượng thực hiện các xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng đề xuất.
“Điều đó chứng tỏ không phải tất cả các lĩnh vực bất động sản đều bị kiểm soát chặt chẽ” - Phó Thống đốc nhấn mạnh.
II. Thị trường phế liệu nhập khẩu
Theo sau giao dịch Baltic, giá chào hàng Châu Âu đã giảm xuống còn 420 USD/tấn cfr tại Việt Nam cho HMS 1/2 80:20. "Giá này rẻ hơn tất cả các loại phế liệu nhập khẩu khác và chỉ cao hơn 10 USD/tấn so với phế liệu trong nước có độ dày 1-3mm nên tôi nghĩ một số người mua có lượng tồn kho thấp có thể quan tâm", một thương nhân Việt Nam cho biết.
Các nhà cung cấp từ Nhật Bản và Hồng Kông đã không thể thu hút sự chú ý của người mua. Giá chào H2 không đổi ở mức 460 USD/tấn cfr tại Việt Nam, trong khi giá chào HMS 1/2 50:50 của Hồng Kông ở mức 440 USD/tấn cfr.
III. Hàng nhập khẩu tuần
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
THANH TRÒN | 791.630 |
TÔN NGUỘI | 651.985 |
TÔN MẠ | 816.175 |
THÉP TẤM | 5,142.972 |
TÔN NÓNG | 53,942.513 |
THÉP HÌNH | 105.426 |
SẮT KHOANH | 1,515.044 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 760-770 | CFR |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 760 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 760 | CFR |
V. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam
Mặt hàng | Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 18,000 | -400 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 18,300 | -700 |
SAE 1006 | Trung Quốc | 19,200 | -700 |