I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá USD/VND Ngân hàng Nhà nước công bố hôm 23/6 ở mức 23,732 đồng, tăng 21 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Sau khi giảm lãi suất điều hành lần thứ tư, kịch bản giảm lãi suất lần tiếp theo tiếp tục được đặt ra, trong bối cảnh Cục dự trữ liên bang Mỹ vẫn để ngỏ khả năng nâng lãi suất và đặc biệt là áp lực phục hồi tăng trưởng thị trường nội địa vào cuối năm.
“Lạm phát đạt được mức có khả năng kiểm soát được, đi cùng một số điều kiện vĩ mô khác cũng tích cực nên cho phép chúng ta tiếp tục giảm lãi suất điều hành”, Phó Thống đốc Đào Minh Tú nói tại buổi họp báo thông tin kết quả hoạt động ngân hàng trong 6 tháng đầu năm mới đây.
II. Thị trường phế thép nhập khẩu
Tại Việt Nam, sự chênh lệch về giá giữa người bán và người mua vẫn còn lớn khiến thị trường phế liệu nhập khẩu trở nên bế tắc. Giá chỉ định từ các nhà sản xuất thép địa phương ở mức dưới 365 USD/tấn cfr đối với loại A/B 50:50 có nguồn gốc từ Hồng Kông và dưới 375 USD/tấn cfr đối với H2 Nhật Bản, thấp hơn khoảng 20 USD/tấn so với giá chào.
Giá chào phế liệu số lượng lớn ở biển sâu không thay đổi so với tuần trước ở mức 420-425 USD/tấn cfr đối với HMS 1/2 trên cơ sở 80:20 nhưng không tạo ra hứng thú mua.
III. Hàng nhập khẩu tuần 25
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT KHOANH | 3,138.244 |
THÉP ỐNG | 72.116 |
THÉP BĂNG | 5,983.140 |
THÉP TẤM | 105.460 |
TÔN NÓNG | 50,348.746 |
THÉP HÌNH | 125.431 |
IV. Tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 25
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 565 | CFR |
HR Strip Q195 | Trung Quốc | 535-540 | CFR |
HRC Q235 | Trung Quốc | 545-547 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 585-590 | CFR |
HRC Q355 | Trung Quốc | 570 | CFR |