I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ sáng 8/7 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23,177 VND/USD, tăng 65 đồng so với tuần trước.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23,871 VND/USD và tỷ giá sàn là 22,483 VND/USD./.
Lãi suất: Chính sách hỗ trợ lãi suất 2% được coi như “phao cứu sinh” cho doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), hộ kinh doanh. Tuy nhiên, sau gần hai tháng có hiệu lực, việc triển khai vẫn rất chậm.
Đáng nói là từ đầu năm đến nay, giá xăng dầu liên tục lập đỉnh khiến giá cước tăng, số lượng đơn hàng vận chuyển của công ty liên tục giảm.
Việc hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, HTX theo tinh thần Nghị định 31 trong bối cảnh đó là “hết sức tích cực”. Tuy vậy, doanh nghiệp cũng chỉ mới “nghe đến thông tin trên báo chí”.
Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp điện tử Việt Nam Đỗ Thị Thúy Hương xác nhận, đến nay, chưa có doanh nghiệp nào được hưởng chính sách tín dụng. Hầu hết đều đòi hỏi thế chấp nhà xưởng. “Chúng tôi rất mong có doanh nghiệp nào được tiếp cận chính sách hỗ trợ tín dụng để làm hình mẫu, nhưng không có”, bà Hương nêu.
Ngân hàng Nhà nước cho biết, đối tượng được hỗ trợ lãi suất là các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh có mục đích vay vốn thuộc 2 nhóm.
Nhóm 1 là các ngành hàng không, vận tải kho bãi; du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống; giáo dục - đào tạo; nông - lâm nghiệp - thủy sản; công nghiệp chế biến - chế tạo; xuất bản phần mềm, lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan, hoạt động dịch vụ thông tin; bao gồm cả hoạt động xây dựng phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế này, trừ hoạt động xây dựng cho mục đích kinh doanh bất động sản.
Nhóm 2 là thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ (danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp từ UBND tỉnh, thành phố và công bố bằng văn bản, trên cổng thông tin điện tử của Bộ).
Mức lãi suất hỗ trợ là 2%/năm. Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất đáp ứng các điều kiện vay vốn thông thường, được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 1.1.2022 - 31.12.2023, sử dụng vốn đúng mục đích, chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác.
II. Thị trường phế liệu nhập khẩu
Giá H2 chào bán chắc chắn ở mức 400 USD/tấn cfr tại Việt Nam và tương đương với 45,500 yên/tấn fob Nhật Bản, trong khi ý kiến về giá của người mua là 370 USD/tấn hoặc thấp hơn. Chào bán nhìn chung khá ổn định so với tuần trước, nhưng thị trường thép thành phẩm Việt Nam suy yếu và cân nhắc giảm sản xuất nên không ai hứng thú nhập khẩu phế.
III. Hàng nhập khẩu tuần
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 44,258.678 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 650-665 | CFR |
HRC Q345 | Trung Quốc | 670 | CFR |
HRP SS400 | Trung Quốc | 710-715 | CFR |
HRC Q355 | Trung Quốc | 698 | CFR |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 665 | CFR |
HRC SAE1006 | 685 | 710-715 | CFR |