I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng trong ngày 14/7 ở mức 23,201 đồng, tăng 24 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Trong báo cáo mới phát hành, Ngân hàng Standard Chartered dự báo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ duy trì lãi suất chính sách ở mức 4% trong năm 2022 và có thể sẽ thực hiện bình thường hóa chính sách vào quý IV/2023 với việc tăng lãi suất thêm 0.5% lên 4.5%.
NHNN sẽ rất cảnh giác với các rủi ro lạm phát và bất ổn tài chính, đặc biệt trong bối cảnh các rủi ro địa chính trị còn tiếp diễn. Tuy nhiên, NHNN sẽ duy trì cách tiếp cận linh hoạt trong năm nay để hỗ trợ các doanh nghiệp.
II. Thị trường phế liệu nhập khẩu
Giá H2 đã giảm, sau khi đấu thầu Kanto lao dốc. Các công ty Nhật Bản chào bán trong khoảng 390-400 USD/tấn, giảm 5-10 USD/tấn so với tuần trước.
"Tôi dự đoán rằng đây sẽ là một tuần rất giảm giá đối với thị trường Việt Nam, chúng tôi không cần phải mua sắm khẩn cấp và công suất hoạt động của chúng tôi chỉ ở mức khoảng 70%, trong khi các nhà máy khác ở Việt Nam vào khoảng 50%", một nguồn tin cho biết.
III. Hàng nhập khẩu tuần
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 29,433.265 |
SẮT KHOANH | 3,226.475 |
THÉP CÂY | 657.316 |
TÔN KHÔNG GỈ | 3,750.880 |
TÔN MẠ | 2,976.010 |
THÉP TẤM | 2,772.744 |
TÔN NGUỘI | 4,077.244 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 605-610 | CFR |
HRP A36 | Trung Quốc | 710 | CFR |
HRC SAE1006 | Đài Loan | 660 | CFR |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 660 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 650 | CFR |