I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm VND/USD ngày 16/8/2024 được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 24,254 đồng/USD, gảim 6 đồng so với cuối tuần qua.
Lãi suất: Sau làn sóng hạ lãi suất huy động kéo dài cả năm qua, thời gian gần đây lãi suất huy động đã có xu hướng đảo chiều. Dẫu vậy, các chuyên gia kinh tế cho rằng, lãi suất cũng chỉ tăng nhẹ, không quá ảnh hưởng đến sự phục hồi của nền kinh tế.
Chỉ riêng từ đầu tháng 8/2024 đến nay, đã có 10 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, Dong A Bank và VPBank. Trong đó Sacombank là ngân hàng đã hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.
Trước đó 2 tháng, không có ngân hàng nào niêm yết lãi suất từ 5% cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng, số ngân hàng niêm yết lãi suất 5%/năm cho kỳ hạn 9 tháng cũng chỉ có 2 nhà băng. Thì nay đã có tới 11 ngân hàng niêm yết mức lãi suất này cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng, đồng thời 13 ngân hàng niêm yết cho kỳ hạn 9 tháng.
Dự báo lãi suất tiếp tục tăng nhẹ từ nay đến cuối năm.
II. Hàng nhập khẩu tuần 33
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
THÉP HÌNH | 1,075.046 |
TÔN NGUỘI | 487.621 |
THÉP TẤM | 11,257.217 |
THÉP CÂY | 546.991 |
TÔN MẠ | 493.060 |
TÔN NÓNG | 77,489.266 |
SẮT ĐƯỜNG RAY | 203.280 |
TÔN KHÔNG GỈ | 2169.285 |
SẮT KHOANH | 1,566.540 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 33
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC Q195 | Trung Quốc | 460 | CFR |
HRC Q235 | Trung Quốc | 465 | CFR |
HRC Q355 | Trung Quốc | 482 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 485-490 | CFR |