I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá USD/VND trung tâm ngày 08/9 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 24,013 VND/USD, tăng 34 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Theo các chuyên gia, ngược với chính sách tiền tệ giữa Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed), kể từ đầu năm đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hạ lãi suất điều hành 4 lần, tổng cộng từ 1.25 điểm% đến 1.5 điểm%. Điều này tạo dư địa để các ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho vay. Đó cũng là lý do khiến đồng Việt Nam bị giảm giá so với USD, gây sức ép lên tỷ giá.
Trong thời gian tới, việc Fed vẫn duy trì lãi suất điều hành ở mức cao, có thể thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa cũng như những diễn biến quốc tế khó lường tiếp tục là yếu tố gây áp lực lên tỷ giá và thị trường ngoại tệ trong nước.
Trao đổi với phóng viên Một Thế Giới, chuyên gia kinh tế, TS Nguyễn Trí Hiếu cho rằng áp lực tỷ giá tăng có thể khiến đảo chiều chính sách tiền tệ của NHNN, từ nới lỏng chuyển sang chặt chẽ hơn. Trước áp lực tỷ giá, nếu cứ giảm lãi suất thì có thể tạo sự bất ổn trong thị trường ngoại hối.
Do đó, ông Hiếu cho rằng dư địa giảm lãi suất không còn nhiều và NHNN không nên giảm thêm lãi suất.
II/ Thị trường phế thép nhập khẩu
Chào bán phế cho Việt Nam rất khan hiếm trên thị trường đường biển do nhu cầu chậm vì doanh số bán thép chậm trong khi phế thép ngày càng tăng.
Một nhà máy thép Việt Nam cho biết: “Giá phôi khả thi trên thị trường xuất khẩu vẫn ở mức khoảng 510 USD/tấn cfr, không thể hỗ trợ giá phế liệu vượt quá 380 USD/tấn”.
III. Hàng nhập khẩu tuần 37
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT KHOANH | 9,035.428 |
TÔN KHÔNG GỈ | 1,951.850 |
THÉP CÂY | 3,826.890 |
THANH RAY | 72.447 |
TÔN NÓNG | 58,178.066 |
ỐNG THÉP | 625.851 |
THÉP TẤM | 8,628.714 |
IV. Tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 37
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC Q195 | Trung Quốc | 543 | CFR |
HRS SS400 | Trung Quốc | 570 | CFR |
HRC SS400 | Trung Quốc | 545-546 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 575-580 | CFR |