I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tại thị trường trong nước, rạng sáng 23/9, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23,316 đồng/USD, tăng 39 đồng so với phiên giao dịch trước.
Tỷ giá USD trong các Ngân hàng thương mại tiếp tục được điều chỉnh theo chiều tăng giá. Cụ thể, rạng sáng nay, tại Ngân hàng Vietcombank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23,535 – 23,845 đồng/USD.
Lãi suất: Từ ngày 23-9-2022, quyết định điều chỉnh lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) chính thức có hiệu lực.
Ngày 22-9-2022, NHNN ban hành Quyết định số 1606/QĐ-NHHH về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi chung là tổ chức tín dụng - TCTD). Theo đó, tăng lãi suất tái cấp vốn từ 4%/năm lên 5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 2.5%/năm lên 3.5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các TCTD từ 5%/năm lên 6%/năm.
Theo lý giải của NHNN, từ đầu năm đến nay, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, chủ động, phối hợp với chính sách tài khóa nhằm hỗ trợ phục hồi sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an toàn hệ thống.
II. Thị trường phế liệu nhập khẩu
Giá phế liệu nội địa ở miền Bắc Việt Nam bắt đầu giảm trong tuần này do giá phế liệu nhập khẩu giảm và doanh số bán thép phục hồi chậm hơn dự kiến. Mặc dù mức tồn kho tại nhiều nhà máy vẫn ở mức thấp và họ vẫn có nhu cầu bổ sung, nhưng các nhà thu mua phế liệu Việt Nam đã có thể tận dụng tâm lý giảm giá trên toàn cầu và cắt giảm giá phế liệu trong nước.
HMS 1/2 80:20 đóng container đã được giao về Việt Nam ở mức 355 USD/tấn cfr vào đầu tuần. Những người bán phế liệu số lượng lớn Mỹ đã từ chối chào hàng cho Việt Nam khi họ tập trung vào thị trường Nam Á và họ muốn giữ giá ở mức cao hơn.
Giá chào hàng H2 của Nhật Bản vẫn tăng ở mức trên 400 USD/tấn cfr, trong khi giá HS chào ở mức 440 USD/tấn cfr. Giá chào hàng rời biển sâu của Châu Âu không đổi ở mức 385-390 USD/tấn cfr đối với HMS 1/2 80:20.
III. Hàng nhập khẩu tuần 38
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 45,785.241 |
THÉP HÌNH | 4,488.312 |
TÔN MẠ | 7,672.749 |
THÉP RAY | 117.420 |
THÉP ỐNG | 525.458 |
THÉP TẤM | 5,528.096 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 580 | CFR |
HRC Q195 | Trung Quốc | 580 | CFR |
HRP SS400 | Trung Quốc | 620-625 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 600-620 | CFR |