I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá USD/VND trung tâm ngày 22/9 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 24,063 VND/USD, tăng 50 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Lãi suất tiết kiệm của các ngân hàng liên tục giảm so với giai đoạn đầu năm 2023.
Mới nhất, VietinBank giảm lãi tiết kiệm kỳ hạn 3-6 tháng xuống 3.5%/năm, kỳ hạn 6-12 tháng giảm xuống 4.5%/năm. Các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đang được VietinBank áp dụng mức lãi suất huy động cao nhất là 5.5%/năm, giảm 0.3 điểm % so với trước đó.
Trước đó, Agribank, Vietcombank và BIDV cũng đã giảm 0,2-0,3 điểm % lãi suất tiền gửi ở hàng loạt kỳ hạn. Như vậy, toàn bộ nhóm 4 ngân hàng quốc doanh là VietinBank, Vietcombank, BIDV và Agribank đều đã giảm lãi suất huy động cao nhất xuống còn 5.5%/năm - ngang mức thấp lịch sử ghi nhận trong giai đoạn covid-19.
II/ Thị trường phế thép nhập khẩu
Giá phế liệu trong nước phục hồi nhẹ kể từ tuần trước, tuy nhiên mức tăng giá không đủ lớn để kích thích hoạt động nhập khẩu.
Giá chào H2 ở mức 385-390 USD/tấn cfr tại Việt Nam, trong khi giá đề xuất của các nhà máy thép vẫn ở mức 380 USD/tấn cfr trong tuần.
III. Hàng nhập khẩu tuần 38
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT KHOANH | 14,227.266 |
TÔN MẠ | 15,903.143 |
THÉP CÂY | 536.632 |
THANH RAY | 136.687 |
BĂNG NÓNG | 4,064.360 |
THÉP LÒNG MÁNG | 921.114 |
TÔN NÓNG | 189,412.416 |
THÉP HÌNH | 4,877.478 |
ỐNG THÉP | 983.611 |
THÉP TẤM | 20,515.057 |
IV. Tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 38
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC Q195 | Trung Quốc | 540 | CFR |
HRS SS400 | Trung Quốc | 565 | CFR |
HRC SS400 | Trung Quốc | 540 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 580 | CFR |