I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng trong ngày 14/10 ở mức 23,541 đồng, tăng 124 so với mức công bố cuối tuần trước. Với biên độ +/-3% theo quy định, tỷ giá sàn là 22,835 VND/USD, tỷ giá trần 24,247 VND/USD.
Lãi suất: Ghi nhận của một thành viên tham gia thị trường phiên giao dịch 13/10, lãi suất chào bình quân liên ngân hàng VND tiếp tục giảm 0.26 – 1.06 điểm phần trăm ở các kỳ hạn từ 1 tháng trở xuống so với phiên trước đó.
Diễn biến này có được chủ yếu nhờ Ngân hàng Nhà nước liên tục bơm ròng tiền hỗ trợ thanh khoản hệ thống.
II. Thị trường phế liệu nhập khẩu
Do nhu cầu thép giảm mạnh, các nhà máy Việt Nam vẫn bị động trong việc thu mua phế liệu nhập khẩu.
Ý tưởng về giá của người mua cho H2 là 370 USD/tấn cfr. Giá giao dịch của shindachi ở mức 400 USD/tấn cfr, bằng với mức đã giao dịch vào cuối tuần trước.
Một lô hàng HMS 1/2 50:50 xuất xứ Hồng Kông đã được chào bán với giá 380 USD/tấn cfr. Các chào hàng phế liệu số lượng lớn ở biển sâu không có do chênh lệch giá ngày càng gia tăng.
III. Hàng nhập khẩu tuần 41
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 91,404.549 |
TÔN MẠ | 3,938.999 |
THÉP HÌNH | 1,061.860 |
THÉP ỐNG | 333.180 |
THÉP KHOANH | 3,024.480 |
THÉP TẤM | 6,652.765 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 550-558 | CFR |
HRP SS400 | Trung Quốc | 595 | CFR |
HRC SAE1006 | Đài Loan | 590-595 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 580 | CFR |