I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Sáng 11/11, tỷ giá trung tâm USD/VND tại NHNN được niêm yết ở mức 23,683 đồng/USD, giảm 10 đồng so với cuối tuần trước.
Các ngân hàng thương mại điều chỉnh giá bán USD giảm nhẹ 4 đồng trong ngày 11/11 nhưng vẫn đứng ở mức kịch trần cho phép.
Lãi suất: Cơ quan quản lý tiền tệ đang giảm dần sự can thiệp vào thanh khoản hệ thống ngân hàng thương mại, khi các giao dịch tín phiếu trên thị trường mở đang giảm liên tục.
Việc NHNN có thể giảm sử dụng công cụ tín phiếu để can thiệp vào thanh khoản hệ thống ngân hàng thương mại diễn ra trong bối cảnh lãi suất cho vay liên ngân hàng đang có dấu hiệu hạ nhiệt, hiện đã giảm về dưới 5%/năm với kỳ hạn qua đêm.
Bên cạnh thị trường liên ngân hàng cân bằng trở lại, sau những can thiệp của NHNN, hiện tỷ giá quy đổi USD/VNĐ cũng đã dừng tăng.
II. Thị trường phế liệu
Giá thép phế liệu trong nước tại Việt Nam tiếp tục giảm trong tuần này do các nhà máy thu mua trong nước chậm lại trong bối cảnh doanh số bán thép ảm đạm.
Những người tham gia thị trường dự đoán nhu cầu thép sẽ tiếp tục giảm do ngân hàng trung ương của nước này có khả năng áp dụng một đợt tăng lãi suất khác vào cuối năm nay.
Giá phế liệu có độ dày 1-3mm ở miền Nam Việt Nam giảm 5-10 USD/tấn so với đầu tuần xuống còn khoảng 300 USD/tấn, trong khi một nhà máy đặt giá rất thấp khoảng 280 USD/tấn giao cho nhà máy. Giá phế liệu nội địa ở Việt Nam đã không giảm xuống dưới 300 USD/tấn kể từ tháng 11/2020.
III. Hàng nhập khẩu tuần 45
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 101,626.756 |
THÉP KHOANH | 4,398.442 |
TÔN TRÁNG DẦU | 511.050 |
TÔN LOẠI 2 | 4,018.223 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 45
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 500 | CFR |
HRP A36 | Trung Quốc | 552 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 540 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 510-550 | CFR |