I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm ngày 3/11 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 24,014 VND/USD, giảm 70 đồng so với mức niêm yết tuần trước.
Lãi suất: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank – VCB) tiếp tục điều chỉnh lãi suất giảm 0.1-0.2 điểm % lãi suất ở tất cả các kỳ hạn.
Như vậy, Vietcombank đã có tới 4 lần giảm lãi suất trong 2 tháng qua, kể từ giữa tháng 9. Mức giảm tổng cộng lên đến gần 1%/năm. Đây cũng là ngân hàng đang niêm yết lãi suất huy động thấp nhất hệ thống và cũng là mức thấp nhất trong lịch sử từ trước tới nay.
Đáng nói trong 2 lần giảm lãi suất gần đây của Vietcombank thì các ngân hàng thương mại nhà nước còn lại (Agribank, VietinBank, BIDV) vẫn chưa có động thái tương tự.
Theo đó, 3 nhà băng này đều đang áp dụng mức lãi suất tối đa là 5.3%/năm, cho các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Ở các kỳ hạn ngắn, lãi suất của 3 ngân hàng này cũng cao hơn Vietcombank khoảng 0.3-0.4 điểm %. Cụ thể, kỳ hạn 1 - 2 tháng là 3%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 3.3%/năm và 6 tháng 4.3%/năm.
II/ Thị trường phế thép nhập khẩu
Giá chào phế liệu nhập khẩu về Việt Nam vẫn ổn định. Giá chào của Nhật Bản ở mức 375 USD/tấn cfr cho H2 và 405 USD/tấn cfr cho HS. Giá chào loại A/B 50:50 của Hồng Kông ở mức 370 USD/tấn cfr.
III. Hàng nhập khẩu tuần 45
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 86,138.880 |
TÔN NGUỘI | 1,550.130 |
SẮT KHOANH | 4,786.315 |
THÉP TẤM | 7,033.366 |
TÔN MẠ | 2,087.050 |
IV. Tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 45
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 535-550 | CFR |
HRC Q235 | Trung Quốc | 550 | CFR |
HRC Q195 | Trung Quốc | 545 | CFR |
HRS SS400 | Trung Quốc | 560 | CFR |
HRP A36 | Trung Quốc | 560 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 563-580 | CFR |