I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Sáng 18/11, tỷ giá trung tâm USD/VND tại NHNN được niêm yết ở mức 23,675 đồng/USD, giảm 8 đồng so với cuối tuần trước.
Lãi suất: Lãi suất huy động liên tục tăng lên gây áp lực với lãi suất cho vay.
Biểu lãi suất cho vay tháng 11 của nhiều ngân hàng hiện tăng từ 0.5-1.2% so với đầu tháng 10. Lãi suất cho vay thời gian tới sẽ khó ở mức dưới 10%/năm, trừ các khoản vay theo chính sách ưu đãi dành cho các lĩnh vực ưu tiên.
II. Thị trường phế liệu
Các thương nhân Nhật Bản hạ giá chào phế liệu loại cao cấp sang Việt Nam vì giá chào H2 ở mức khoảng 375-380 USD/tấn cfr không cạnh tranh so với phế liệu từ các nguồn gốc khác.
Giá chào HS và shendachi lần lượt rơi vào khoảng 390 USD/tấn cfr và 380 USD/tấn cfr. Các nguồn thương mại cho biết chênh lệch hẹp giữa H2 và phế liệu loại cao cấp là một điều hiếm khi xảy ra và thường là không bình thường.
III. Hàng nhập khẩu tuần 46
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 22,431.093 |
THÉP KHOANH | 3,992.487 |
TÔN MẠ | 21,175.990 |
TÔN LÒNG MÁNG | 1,004.098 |
SẮT ỐNG | 676.123 |
THÉP TẤM | 14,968.278 |
THÉP HÌNH | 1,135.629 |
SẮT ĐƯỜNG RAY | 16.898 |
TÔN TRÁNG DẦU | 278.221 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 46
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 545-550 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc, Đài Loan | 560-570 | CFR |