I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm và liên ngân hàng liên tục tăng, lần lượt giao dịch ở mức 23,195 đồng/USD, tăng 56 đồng/USD và 23,121 đồng/USD, tăng 185 đồng/USD so với cuối tháng 11.
Theo MBS, việc Kho bạc Nhà nước chào mua ngoại tệ từ các ngân hàng thương mại vừa qua là một trong số những yếu tố kích thích đà tăng của tỷ giá những phiên gần đây.
Lũy kế từ tháng 10/2021 đến nay, KBNN đã có 5 đợt chào mua ngoại tệ từ các ngân hàng với tổng khối lượng 1.2 tỷ USD. Đây là tần suất và quy mô hiếm thấy trong những năm gần đây.
Theo Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), động thái này của KBNN cho thấy thiện chí của các cơ quan chức năng trong việc duy trì thanh khoản thị trường dồi dào để hỗ trợ cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, KBNN cũng có thể tận dùng thời điểm hiện tại khi giá mua vào ngoại tệ ở mức thấp (thấp nhất kể từ 2018 tới nay) để tăng dự trữ ngoại tệ và phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu bằng ngoại tệ.
Lãi suất: Thanh khoản căng thẳng tạm thời theo yếu tố mùa vụ khiến lãi suất ngân hàng có động thái tăng cả trên thị trường dân cư lẫn thị trường liên ngân hàng.
Theo khảo sát của phóng viên, lãi suất 7.4% là mức lãi suất huy động cao nhất trên thị trường hiện nay, thuộc về NamABank.
Theo Chứng khoán SSI, sở dĩ các ngan hàng điều chỉnh biểu lãi suất huy động với khách hàng cá nhân là do đang bước vào giai đoạn cao điểm thanh toán và tín dụng cuối năm.
Mức tăng ghi nhận từ 10 – 30 điểm cơ bản, chủ yếu xảy ra ở các ngân hàng thương mại nhỏ nhằm thu hút dòng tiền nhàn rỗi từ dân cư để có thể đảm bảo hoạt động cho vay cũng như nhu cầu khác của ngân hàng trong giai đoạn cuối năm. Lãi suất tiết kiệm nhích tăng chủ yếu chỉ mang tính cục bộ, đặc biệt trong bối cảnh sức hấp dẫn của kênh tiền gửi giảm sút trước các kênh đầu tư khác.
II. Thị trường phế liệu nhập khẩu
Chào bán phế H2 Nhật giảm thêm 5-10 USD/tấn xuống tầm 480-485 USD/tấn cfr Việt Nam, nhưng vẫn không thu hút được nhu cầu.
Người mua cho biết doanh số thép thành phẩm rất chậm nên không dám thu mua phế. Một số nhà máy thậm chí đã ngừng nhận phế liệu trong nước cho đến đầu tháng 1. Giá chào bán HMS 1/2 50:50 của Hồng Kông không đổi ở mức 465 USD/tấn cfr.
Giá chào HS xuất hiện trên thị trường và giảm xuống còn 555 USD/tấn cfr tại Việt Nam. Tuy nhiên, người mua Việt Nam cho rằng giá HS vẫn còn quá cao so với P&S hàng rời hoặc đóng container.
III. Hàng nhập khẩu tuần
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 70,354.386 |
THÉP TẤM | 10,183.753 |
CUỘN KHÔNG GỈ | 2,153.305 |
THÉP ỐNG | 304.980 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Bổ sung |
HRC SS400 | Trung Quốc | 785 | CFR | Giảm 10-15 |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 790-810 | CFR | Giảm 10 |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 775-790 | CFR | Giảm 10-25 |
HRC SAE1006 | Nga | 760 | CFR | Giao tháng 4 |
HRP SAE1006 | Nhật Bản | 820 | CFR |
|
HRP A36 | Trung Quốc | 820 | CFR |
|
HRP A572 | Nhật Bản | 860 | CFR |
|
V. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 17,550 | 0 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 20,500 | 0 |
HRC SAE | Trung Quốc | 21,300 | 0 |