I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tại thị trường trong nước ngày 23/12, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23.636 đồng/USD, giảm 16 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu nghiêm túc triển khai thực hiện một số nội dung về tín dụng, lãi suất.
Cụ thể, Thống đốc yêu cầu các tổ chức tín dụng trên cơ sở chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng Ngân hàng Nhà nước đã thông báo, tổ chức tín dụng chủ động cần đối nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng đối với nền kinh tế, hạn chế tối đa rủi ro kỳ hạn.
II. Thị trường phế liệu
Giá phế thép Việt Nam tăng giá do tâm lý lạc quan cùng với nguồn cung phế liệu khan hiếm trên khắp Châu Á khiến các giao dịch mới được thực hiện ở mức cao hơn.
Ít nhất một lô hàng phế liệu đường dài từ bờ biển phía tây Hoa Kỳ đã được bán cho Việt Nam với giá khoảng 405 USD/tấn cfr vào cuối tuần trước. Các nhà máy lớn của Việt Nam đã giảm tồn kho phế liệu xuống mức thấp đã được bổ sung từ các nhà cung cấp nước sâu do giá chào hàng từ các nhà xuất khẩu Nhật Bản và Hồng Kông tăng sau kết quả đấu thầu Kanto tháng 12 thấp.
Giá chào phế liệu biển sâu sau đó tăng trở lại trong tuần này lên khoảng 420-430 USD/tấn cfr Việt Nam cho HMS 1/2 80:20. H2 đường biển ngắn từ Nhật Bản cũng tăng lên 405-410 USD/tấn cfr trong tuần này do người mua Hàn Quốc bày tỏ nhu cầu nhiều hơn với phế Nhật Bản.
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 51
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | |
HRC SS400 | Trung Quốc | 605-610 | CFR | |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 630 | CFR | |
HRC SAE1006 | Formosa | 605-610 | CIF | |
HRC SAE1006 | Ấn Độ, Đài Loan | 610 | CFR |
IV. Hàng nhập khẩu tuần 51
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT KHOANH | 8,029.061 |
THÉP TẤM | 7,099.974 |
TÔN NGUỘI | 3,846.660 |
THÉP HÌNH | 2,186.753 |
THÉP ỐNG | 401.193 |
TÔN NÓNG | 84,401.035 |