Trung Quốc
Thép cây: Thép cây giao ngay tại Thượng Hải đã giảm 20 NDT/tấn (2.76 USD/tấn) xuống còn 3,669 NDT/tấn vào ngày 27/5. Giá thép thanh giao sau tháng 10 giảm 0.61% xuống 3,763 NDT/tấn. Hơn 10 nhà máy Trung Quốc đã giảm giá xuất xưởng thanh cốt thép ở mức 20-40 NDT/tấn vào ngày 27/5.
Một nhà máy lớn ở Đông Trung Quốc giữ giá chào xuất khẩu thép cây ở mức trọng lượng lý thuyết là 555 USD/tấn fob cho lô hàng tháng 7. Giá thép cây trong nước của Trung Quốc giảm nhẹ xuống còn 3,650-3,800 NDT/tấn hay trọng lượng lý thuyết là 504-525 USD/tấn. Nguồn cung cho thị trường xuất khẩu còn hạn chế nhưng các nhà máy Trung Quốc muốn giữ nguồn cung xuất khẩu ổn định trong thời điểm hiện tại. Các nhà máy Đông Nam Á có khả năng duy trì giá chào của họ ở mức 540-555 USD/tấn cfr trong tuần này sau khi kết thúc giao dịch ở mức 535-540 USD/tấn cfr trong những tuần trước.
Cuộn dây: Giá xuất khẩu thép dây của Trung Quốc không đổi ở mức 535 USD/tấn fob. Một nhà máy lớn ở Đông Trung Quốc giữ giá chào xuất khẩu ở mức 550 USD/tấn fob đối với thép dây thông thường và ở mức 560 USD/tấn fob đối với thép dây có hàm lượng carbon cao. Một nhà máy ở phía bắc Trung Quốc duy trì giá chào thép dây ở mức 555 USD/tấn fob. Tất cả những chào bán này đều không thu hút được sự quan tâm từ các nhà xuất khẩu và người mua ở nước ngoài, khiến thương mại nội địa của Trung Quốc và tâm lý đang hạ nhiệt.
HRC: HRC giao ngay tại Thượng Hải đã giảm 30 NDT/tấn (4.14 USD/tấn) xuống còn 3,850 NDT/tấn vào ngày 27/5. Hợp đồng tương lai HRC tháng 10 trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải giảm 0.67% xuống 3,878 NDT/tấn. Hoạt động trên thị trường giao ngay chậm hơn và người bán giảm giá xuống còn 3,840-3,850 NDT/tấn do giao dịch trì trệ.
Các nhà máy thép lớn của Trung Quốc giữ giá chào SS400 ở mức 540 USD/tấn fob Trung Quốc, mặc dù thị trường nội địa Trung Quốc sụt giảm do giao dịch chậm. Một nhà máy ở phía bắc Trung Quốc duy trì giá chào chính thức không đổi ở mức 570 USD/tấn fob cho lô hàng tháng 8, nhưng nhà máy này ưu tiên đưa ra mức chiết khấu dựa trên giá thầu chắc chắn.
Việt Nam
HRC: Một số công ty thương mại chào HRC loại Q195 ở mức 542-545 USD/tấn cfr Việt Nam và sẵn sàng nhận đơn đặt hàng ở mức 540 USD/tấn cfr, nhưng những người mua bằng đường biển đang có thái độ chờ xem và không tỏ ra quan tâm nhiều đến việc đấu giá vào ngày 27.
Các công ty thương mại cắt giảm giá chào xuống 560-565 USD/tấn cfr Việt Nam từ mức 570-575 USD/tấn cfr Việt Nam đối với cuộn loại SAE1006 của Trung Quốc sau khi giá giao ngay và giá kỳ hạn nội địa Trung Quốc giảm. Người mua Việt Nam giữ thái độ thận trọng trong xu hướng giảm giá này, vì họ không vội đặt hàng sau khi lượng thép cuộn có trọng tải lớn được bán ở mức 560 USD/tấn cfr Việt Nam vào tuần trước.
Nhật Bản
Phế thép: Giá xuất khẩu phế liệu sắt của Nhật Bản vẫn ổn định. Nhưng giá xuất khẩu dự kiến sẽ phải đối mặt với áp lực giảm sau khi nhà máy Tahara của Tokyo Steel giảm giá thu gom nội địa do gián đoạn sản xuất.
Tokyo Steel đã hạ giá thu gom tại nhà máy Tahara và sân Nagoya xuống 2,000 Yên/tấn vào ngày 27/5, nhằm đáp ứng việc ngừng sản xuất và dự kiến giảm tiêu thụ phế liệu. Giá H2 tại nhà máy Tahara hiện là 49,000 Yên/tấn giao đến nhà máy, thấp hơn 2,500 Yên/tấn so với khu vực Kanto. Giá chào xuất khẩu H2 là khoảng 52,000 yên/tấn fob vào tuần trước, trong khi người mua nhắm mục tiêu giá dưới 51,200 yên/tấn fob.