Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tuần 39/2023: Dự báo xu hướng thép TQ

THỊ TRƯỜNG THÉP

Giá vẫn biến động phạm vi hẹp trong bối cảnh nhu cầu yếu, và khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tăng lãi suất để giảm lạm phát gây áp lực lên giá, trong khi kỳ vọng nhu cầu dự trữ trước kì nghỉ Trung Thu và Quốc khánh sắp tới.

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Cục Dự trữ Liên bang giữ lãi suất cho vay chuẩn ở mức 5.25-5.50%. Tại cuộc họp báo vào ngày 20/9, các quan chức Cục Dự trữ Liên bang đã báo hiệu khả năng tăng lãi suất hơn nữa nhằm kiềm chế lạm phát. Thị trường chứng khoán và hàng hóa Trung Quốc cũng suy yếu trong tuần.

Thép cây giao ngay Thượng Hải giảm nhẹ 30 NDT/tấn so với tuần trước xuống 3,700 NDT/tấn (508.50 USD/tấn) tuần này. Giá thép cây kỳ hạn tháng 1 giảm cùng mức xuống 3,762 NDT/tấn.

Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) cho biết vào ngày 19/9, sản lượng thanh cốt thép trong tháng 8 của Trung Quốc đã giảm 1.7% so với một năm trước đó xuống còn 18.78 triệu tấn và sản lượng thanh cốt thép từ tháng 1 đến tháng 8 tăng 1.9% so với một năm trước đó lên 156.03 triệu tấn. Những người tham gia kỳ vọng sản lượng thép thanh thấp hơn sẽ hỗ trợ giá thép cây ở một mức độ nào đó vào cuối tháng 9 và tháng 10.

Thép công nghiệp

Lượng tồn kho HRC do các công ty thương mại và nhà máy nắm giữ đã tăng gần 90,000 tấn trong tuần này, so với mức giảm 20,000 tấn vào tuần trước và sản lượng của các nhà máy cũng tăng. Tâm lý thị trường bị ảnh hưởng tiêu cực bởi lượng hàng tồn kho tăng mạnh, trong bối cảnh vấn đề dư cung vẫn tồn tại dù đây là mùa cao điểm truyền thống về nhu cầu.

HRC giao ngay tại Thượng Hải đã giảm 20 NDT/tấn xuống còn 3,850 NDT/tấn. Hợp đồng tương lai HRC tháng 1 trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải giảm 25 NDT/tấn xuống còn 3,843 NDT/tấn.

Thị trường xuất khẩu

Giá gặp áp lực giảm về cuối tuần do sự suy yếu của thị trường trong nước cộng với chào mua giảm dần từ các thị trường mua lớn. Chào bán HRC SS400 tương đối ổn định mức 550-570 USD/tấn fob so với tuần trước song một nhà máy tư nhân ở phía bắc Trung Quốc đã hạ giá xuất khẩu xuống 540-541 USD/tấn fob từ mức 543-545 USD/tấn fob vào đầu tuần này. Người mua do dự về việc giảm giá ở Trung Quốc.

Một số công ty thương mại sẵn sàng nhận đơn đặt hàng HRC loại Q195 ở mức 530-535 USD/tấn cfr Việt Nam, trong khi hầu hết các nhà cung cấp khác đều từ chối mức thấp như vậy. Một nhà máy ở phía đông Trung Quốc chào bán tấm cán nóng SS400 ở mức giá 595-600 USD/tấn cfr Singapore, tầm 565-570 USD/tấn fob, trong khi các giao dịch vẫn chưa được ký kết.

Các nhà máy lớn của Trung Quốc có thể xem xét nhận đơn đặt hàng HRC loại SAE1006 với giá 560-565 USD/tấn fob Trung Quốc, nhưng nhu cầu đối với các sản phẩm này rất mỏng và người mua Việt Nam tỏ ra không quan tâm đến việc đấu thầu.

THỊ TRƯỜNG QUẶNG SẮT

Giá quặng sắt giảm đầu tuần qua và bật tăng lại vào cuối tuần, được hỗ trợ bởi nhu cầu bổ sung từ các nhà máy thép và các công ty thương mại trước lễ.

Nửa đầu tuần, giá giảm do chỉ số đô la Mỹ tăng sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ phát tín hiệu rằng họ không vội cắt giảm lãi suất. Một công ty thương mại có trụ sở tại Thượng Hải cho biết: “Cục Dự trữ Liên bang giữ nguyên lãi suất chuẩn và báo hiệu rằng lãi suất sẽ cao hơn trong thời gian dài hơn, điều này đã đẩy chỉ số đô la Mỹ tăng và làm giảm giá hàng hóa, bao gồm cả quặng sắt”.

Tuy nhiên, về cuối tuần, nhu cầu tăng đã hỗ trợ giá tăng trở lại. Dù vậy, giá trị vẫn thấp hơn 2 USD/tấn so với tuần trước, với quặng 62%fe cfr Thanh Đảo giảm về 123.35 USD/tấn cfr.

Một giám đốc nhà máy có trụ sở tại Hà Bắc cho biết, thị trường đường biển sôi động, đặc biệt là các thương nhân có ý định bổ sung hàng hóa đường biển, do lượng hàng tồn kho tại cảng đã giảm nhanh chóng trước kỳ nghỉ lễ sắp tới trong thời gian từ 29 tháng 9 đến 6/10.

Theo dữ liệu hải quan, Trung Quốc, quốc gia mua khoảng 70% quặng sắt đường biển toàn cầu, đã nhập khẩu 106.42 triệu tấn trong tháng 8, nhiều nhất kể từ tháng 10/2020. Trong 8 tháng đầu năm, nhập khẩu là 775.66 triệu tấn, tăng 7.4% so với cùng kỳ năm 2022. Có khả năng nhập khẩu của Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng mạnh trong tháng 9, với các nhà phân tích hàng hóa Kpler ước tính lượng hàng đến là 100.53 triệu tấn, con số này có thể sẽ được điều chỉnh cao hơn vào cuối tháng khi có nhiều hàng hóa được đánh giá hơn.

Cũng có khả năng nhập khẩu đang tăng một phần do hiệu ứng kéo dài của kỳ nghỉ lễ quốc khánh kéo dài một tuần sắp tới vào cuối tháng 9 và tuần đầu tiên của tháng 10.

Giá quặng sắt dự kiến có thể sẽ biến động giảm lại sau lễ đầu tháng 10 do người mua đã tích trữ trước đó, nhưng phạm vi giá điều chỉnh hẹp, quay lại gần 115 USD/tấn cfr Thanh Đảo trong tháng 10.

TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG THÉP

Thị trường nghỉ lễ Trung Thu cuối tháng 9 và Quốc khánh đầu tháng 10 nên nhu cầu nửa đầu tháng dự kiến chậm vì người mua đã tăng tích trữ trong tháng 9.

Tuy nhiên, nhu cầu nửa cuối tháng dự kiến tiếp tục phục hồi vì Chính quyền vẫn đang cố gắng tung ra nhiều chính sách hỗ trợ ngành thép cuối năm và kỳ vọng kinh tế vĩ mô phục hồi với việc Fed bình ổn lãi suất.

Chính quyền nước này cũng thường tăng cắt giảm sản xuất về các tháng cuối năm để giảm áp lực lên thị trường. Dự kiến mức cắt giảm năm nay không mạnh mẽ như các năm trước, nhưng cũng là yếu tố thúc đẩy tâm lý thị trường.

Hỗ trợ chi phí từ nguyên liệu thô vẫn vững chắc với giá quặng sắt cao và sự thiếu hụt nguồn cung phía than cốc đẩy giá tăng gần đây. Đây cũng là hỗ trợ vững chắc cho giá thép cuối năm.

Tuy nhiên, cũng có rủi ro từ phía cung vì cầu cải thiện sẽ thúc đẩy sản xuất tăng. Áp lực cung- cầu vẫn sẽ tiếp diễn về cuối năm.

Do đó, giá thép kỳ vọng biến động tăng nhẹ trong tháng 10-tháng 11. Phạm vi biến động tầm 30-40 USD/tấn, với giá chào HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam đạt khoảng 600 USD/tấn cfr Việt Nam.

Thép dài còn gọi là thép xây dựng (sử dụng trong ngành xây dựng) như thép hình, thép thanh và thép cây.

Thép dẹt được sử dụng trong ngành công nghiệp nặng như đóng tàu, sản xuất ô tô, sản xuất các máy móc thiết bị công nghiệp, bao gồm các loại thép tấm, lá, cán nóng và cán nguội.

Lưu ý:  Dự báo trên chỉ mang tính tham khảo. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.