Kinh tế vĩ mô
Tốc độ tăng trưởng hàng năm của kinh tế Mỹ đạt 2.6% trong Q3 sau 2 quý thu hẹp, dẫn đầu bởi lĩnh vực xuất khẩu.
Lĩnh vực sản xuất EU đã thu hẹp nhanh chóng trong tháng 10 và là tháng sụt giảm thứ tư liên tiếp. Điều này cho thấy nền kinh tế khu vực này đang bước vào giai đoạn suy thoái kéo dài.
Chỉ số PMI ngành sản xuất khu vực đồng euro là 46.4 trong tháng, giảm so với mức 48.4 của tháng 9 và là mức thấp nhất kể từ tháng 5/2020.
Thị trường thép dài
_Sau một số dấu hiệu phục hồi vào đầu tháng 10, do chi phí phế liệu tăng mạnh và lo ngại ngày càng tăng về nguồn cung thắt chặt hơn khi Nga bắt đầu huy động quân sự, giá phôi Biển Đen ít thay đổi trong suốt tháng mặc dù tâm lý tiêu cực ở Châu Á và hầu hết các khu vực khác. Định giá phôi Biển Đen hàng ngày giảm 5 USD/tấn trong tháng qua xuống còn 510 USD/tấn fob vào cuối tháng 10.
_ Tại Châu Âu, giá thép dài giảm mạnh trong tháng 10 do nhu cầu chậm lại vì hàng nhập khẩu rẻ hơn nhiều và chi phí năng lượng giảm. Đánh giá thép cây Ý hàng tuần giảm từ 920 Euro/tấn xuất xưởng tuần đầu tháng 10 xuống 790 Euro/tấn xuất xưởng về tuần cuối tháng.
_ Thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ cũng suy yếu trong tháng 10. Giá cả giảm 37.50 USD/tấn xuống 652.50 USD/tấn fob cuối tháng. Chào bán gặp áp lực do nhu cầu chậm và cạnh tranh từ Trung Quốc, thấp hơn tới 90 USD/tấn trong một số trường hợp. Thổ Nhĩ Kỳ chỉ chào bán được tới Yemen và Israel.
_Tại khu vực Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh (GCC), các nhà sản xuất đã đạt được mức giá cao hơn cho thép cây tháng 11 do sự cải thiện theo mùa trong lĩnh vực xây dựng, cùng với các dự án lớn đang được triển khai ở Ả Rập Saudi. Nhà máy Emirates (ESI) thông báo tăng giá 10 USD/tấn lên 615 USD/tấn xuất xưởng và các nhà máy khác cũng hưởng ứng.
_Thép cây Mỹ kết thúc tháng 10 giảm xuống 960 USD/tấn xuất xưởng, giảm 15 USD/tấn so với tháng 9. Nguyên nhân do áp lực kết hợp từ nhu cầu chậm, phế giảm giá và kỳ vọng giá tiếp tục giảm tháng 11 gây áp lực tâm lý thị trường.
Thị trường thép dẹt
_ Giao dịch trên thị trường HRC EU thưa thớt, vì các trung tâm dịch vụ dự trữ đầy đủ và tập trung thanh lý hàng tồn. Thời gian giao hàng giảm xuống mức thấp nhất là hai tuần, và các nhà sản xuất phía bắc đã cắt giảm chào bán để tăng bán hàng, dẫn tới một số thời điểm xuống thấp hơn giá Ý.
Nhu cầu từ ngành oto tiếp tục suy yếu. Những người tham gia hội nghị Euroblech ở Hanover cho biết các nhà máy đang xem xét các hợp đồng ngắn hạn hơn cho năm tới, với sự thoái lui gần đây của giá giao ngay. Tata Steel đang cố gắng làm suy yếu mối liên hệ giữa giá giao ngay và nguồn cung theo hợp đồng, vì chi phí sản xuất cao có nghĩa là các nhà máy không thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu mà không bị thua lỗ.
Giá HRC của Ý chịu áp lực trong tháng 10 từ nhu cầu chậm chạp và giá nhập khẩu giảm, đặc biệt là từ
Châu Á. Chỉ số giá xuất xưởng Ý là 697.37 Euro/tấn xuất xưởng, giảm 61 Euro/tấn so với tháng 9.
_ Giá HRC trung bình trong tháng 10 của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ là 656,25 USD/tấn fob Thổ Nhĩ Kỳ, tăng 12 USD/tấn so với tháng 9, phần lớn là do chi phí sản xuất cao hơn. Thị trường Thổ Nhĩ Kỳ đã chịu áp lực trong nửa cuối tháng 10 do cạnh tranh từ hàng nhập khẩu Châu Á, gây áp lực tâm lý.
_Thị trường HRC CIS cũng im ắng, chỉ diễn ra vài giao dịch khối lượng nhỏ. HRC CIS tháng 10 nhích 20 USD/tấn so với tháng 9, đạt 578 USD/tấn, nhờ vài đơn hàng tới Thổ Nhĩ Kỳ.
_ HRC Mỹ tháng 10 giảm xuống 736 USD/tấn từ 776 USD/tấn cuối tháng 9, do nhu cầu chậm, thừa cung.
Phế thép
_ Giá nhập khẩu phế liệu cao cấp HMS 1/2 80:20 của Thổ Nhĩ Kỳ giảm gần 12 USD/tấn trong tháng 10 xuống 356 USD/tấn cfr. Giá này chưa đạt kỳ vọng của người mua Thổ Nhĩ Kỳ do thị trường hteps yếu, song nhu cầu phế mạnh từ Nam Á cho khối lượng lớn đã hỗ trợ giá phế Mỹ, Châu Âu.
_ Giá nhập khẩu phế Đài Loan tiếp tục giảm trong tháng 10, xuống 359.60 USD/tấn cfr, thấp hơn 110 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái, do nhu cầu thép nội địa chậm.
_Phế nội địa Nhật Bản cũng biến động giảm trong tháng 10 do nhu cầu kém.
Triển vọng cuối năm đến đầu năm tới
Xu hướng chủ yếu cuối năm là thanh lý hàng tồn và cắt giảm sản xuất để đối phó với lợi nhuận thắt chặt khi chi phí năng lượng gia tăng và giá thép giảm. Điều này sẽ giúp đặt mức giá đáy cho thị trường.
Giá cả dự kiến biến động phạm vi hạn chế trong 2 tháng tới, tăng nhẹ vào tháng 1 ở cả giá thép và giá phế thép toàn cầu khi tồn kho thị trường thép và nguồn cung giảm, nhu cầu tăng nhẹ. Xu hướng tăng lãi suất kiềm lạm phát tiếp tục nhưng chậm.
Lượng giao dịch cải thiện chậm về đầu năm mới. Phạm vi biến động 30-50 USD/tấn.
Thép dài còn gọi là thép xây dựng (sử dụng trong ngành xây dựng) như thép hình, thép thanh và thép cây.
Thép dẹt được sử dụng trong ngành công nghiệp nặng như đóng tàu, sản xuất ô tô, sản xuất các máy móc thiết bị công nghiệp, bao gồm các loại thép tấm, lá, cán nóng và cán nguội.
Lưu ý: Dự báo trên chỉ mang tính tham khảo. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.