Giá thép cũng ở xu hướng tăng vì triển vọng nhu cầu lạc quan khi kinh tế thế giới phát đi các dấu hiệu sáng sủa hơn.
Theo số liệu của Hiệp hội Thép Thế giới (WSA), sản lượng thép của 59 quốc gia/vùng lãnh thổ thành viên hiệp hội trong tháng đầu năm nay đạt 117 triệu tấn, giảm 7,8% so với cùng tháng năm 2010. So với tháng 12/2011, sản lượng tuy nhiên tăng 0,8%.
Sở dĩ sản lượng tháng qua sụt mạnh so với cùng kỳ là do các thành viên của WSA đã giảm từ 64 xuống còn 59.
Công suất của các nhà máy thép toàn cầu tháng 1 đạt bình quân 71,3%, cao hơn 0,5 điểm phần trăm so với với tháng 12 năm ngoái song giảm 9,6 điểm phần trăm so với tháng đầu năm 2011.
Với mức tăng theo tháng dù nhẹ, công suất và sản lượng thép thế giới đã chấm dứt chuỗi 3 tháng giảm liên tục kể từ tháng 10 năm ngoái. Giá thép cũng ở xu hướng tăng vì triển vọng nhu cầu lạc quan khi kinh tế thế giới phát đi các dấu hiệu sáng sủa hơn.
Sản lượng thép của các nước chi tiết như sau:
Các nước thành viên WSA | Sản lượng (nghìn tấn) | Các nước thành viên WSA | Sản lượng (nghìn tấn) |
Áo | 625 | Canada | 1.050 |
Bỉ | 500 | Cuba | 20 |
Bulgari | 65 | El Salvador | 10 |
CH Séc | 457 | Guatemala | 50 |
Phần Lan | 341 | Mexico | 1.575 |
Pháp | 1.359 | Trinidad and Tobago | 35 |
Đức | 3.353 | Mỹ | 7.600 |
Hy Lạp | 150 | Bắc Mỹ | 10.340 |
Hungary | 146 | Argentina | 397 |
Italia | 2.195 | Brazil | 2.780 |
Luxembourg | 160 | Chile | 105 |
Hà Lan | 619 | Colombia | 113 |
Ba Lan | 790 | Ecuador | 52 |
Romania | 330 | Paraguay | 4 |
Slovakia | 329 | Peru | 98 |
Slovenia | 56 | Uruguay | 9 |
Taây Ban Nha | 1.179 | Venezuela | 240 |
Thụy Điển | 413 | Nam Mỹ | 3.798 |
Anh | 672 | Ai Cập | 514 |
Cacs nước khác thuộc EU | 180 | Ả Rập Xê Út | 464 |
Tổng 27 nước EU | 13.920 | Nam Phi | 570 |
Bosnia-Herzegovina | 65 | Trung Đông | 1.549 |
Croatia | 5 | Trung Quốc | 52.072 |
Macedonia | 35 | Ấn Độ | 6.100 |
Na Uy | 65 | Nhật Bản | 8.631 |
Serbia | 79 | Hàn Quốc | 5.120 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 3.135 | Đài Loan. Trung Quốc | 1.900 |
Các nước châu Âu khác | 3.384 | châu Á | 73.823 |
Byelorussia | 220 | Australia | 380 |
Kazakhstan | 317 | New Zealand | 78 |
Moldova | 0 | châu Đại Dương | 458 |
Nga | 5.948 | Tổng 59 nước | 116,675 |
Ukraine | 2.871 |
|
|
Uzbekistan | 47 |
|
|
Tổng các nước CIS | 9.404 |
|
|
Nguồn tin:TTVN/WSA