7 tháng đầu năm 2019 cả nước nhập khẩu 8,39 triệu tấn sắt thép, trị giá 5,64 tỷ USD, giá trung bình 672,6 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2019 cả nước nhập khẩu 1,24 triệu tấn sắt thép, tương đương 821,43 triệu USD, giá trung bình 662,76 USD/tấn, tăng 19,2% về lượng, tăng 13,9% về kim ngạch nhưng giảm 4,4% về giá so với tháng 6/2019; so với tháng 7/2018 cũng tăng 5,2% về lượng nhưng giảm 6,6% về kim ngạch và giảm 11,2% về giá.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2019 cả nước nhập khẩu 8,39 triệu tấn sắt thép, trị giá 5,64 tỷ USD, giá trung bình 672,6 USD/tấn, tăng 42% về lượng nhưng giảm 2,8% về kim ngạch và giảm 6,7% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu sắt thép nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc đạt 3,46 triệu tấn, tương đương 2,19 tỷ USD, giá trung bình 633,4 USD/tấn, chiếm 41.3% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 38,9% trong tổng kim ngạch, giảm 10,7% về lượng, giảm 21% về kim ngạch và giảm 11,5% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 cung cấp sắt thép cho Việt Nam đạt 1,2 triệu tấn, tương đương 814,72 triệu USD, giá 677,9 USD/tấn, chiếm 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước, giảm 7% về lượng, giảm 10,4% về kim ngạch và giảm 3,6% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường lớn thứ 3 là Hàn Quốc cũng sụt giảm cả về lượng, kim ngạch và giá, với mức giảm tương ứng 5,3%, 5,6% và 0,3% so với cùng kỳ, đạt 992.030 tấn, tương đương 804,88 triệu USD, giá 811,4 USD/tấn, chiếm 11,8% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch.
Tiếp theo là thị trường Đài Loan đạt 933.995 tấn, tương đương 561,53 triệu USD, chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng 5,3% về lượng nhưng giảm 4,2% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá nhập khẩu đạt 601,2 USD/tấn, giảm 9%.
Nhìn chung, nhập khẩu sắt thép từ đa số các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ và Mexico tăng vượt trội; cụ thể nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ tăng gấp 42,3 lần về lượng và gấp 28,5 lần về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 41.300 tấn, tương đương 26,99 triệu USD; Mexico tăng gấp 23,5 lần về lượng và gấp 18,9 lần về kim ngạch, đạt 5.693 tấn, tương đương 3,53 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh trên 100% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường như: Bỉ, Indonesia, Malaysia, Philippines, Australia, Nam Phi.
Ngược lại, nhập khẩu sắt thép từ Saudi Arabia giảm mạnh nhất, giảm 98% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 83 tấn, tương đương 0,06 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu sắt thép từ Đan Mạch cũng giảm 92,2% về lượng và giảm 79,2% về kim ngạch, đạt 43 tấn, tương đương 0,09 triệu USD.
Nhập khẩu sắt thép 7 tháng đầu năm 2019
Thị trường | 7 tháng đầu năm 2019 | +/- so với cùng kỳ năm trước (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 8.386.237 | 5.640.516.723 | 4,16 | -2,82 |
Trung Quốc đại lục | 3.461.007 | 2.192.109.524 | -10,7 | -20,97 |
Nhật Bản | 1.201.789 | 814.723.278 | -7,03 | -10,39 |
Hàn Quốc | 992.030 | 804.880.852 | -5,27 | -5,55 |
Đài Loan (TQ) | 933.995 | 561.530.744 | 5,28 | -4,24 |
Ấn Độ | 722.683 | 393.879.159 | 129,84 | 92,43 |
Indonesia | 140.444 | 221.399.149 | 249,79 | 343,07 |
Malaysia | 226.387 | 135.642.024 | 955,12 | 339,96 |
Nga | 227.435 | 121.115.980 | -9,43 | -14,29 |
Brazil | 159.722 | 86.768.749 | 37,4 | 32,19 |
Thái Lan | 55.379 | 58.498.862 | 39,35 | 43,32 |
Đức | 15.868 | 31.851.094 | 195,77 | 108,88 |
Australia | 54.209 | 28.683.183 | 130,41 | 129,71 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 41.300 | 26.990.346 | 4,131,56 | 2,758,36 |
Pháp | 1.235 | 23.729.062 | 118,2 | 98,93 |
Bỉ | 16.514 | 20.532.657 | 165,54 | 498,6 |
Thụy Điển | 4.553 | 19.177.486 | 7,81 | 115,76 |
Mỹ | 7.005 | 9.421.464 | -31,06 | -18,41 |
Nam Phi | 3.586 | 5.937.673 | 124,27 | 115,86 |
New Zealand | 11.772 | 5.879.030 | 51,62 | 40,54 |
Áo | 1.092 | 4.780.594 | 20,13 | -22,67 |
Philippines | 2.973 | 4.110.722 | 710,08 | 133,72 |
Hà Lan | 7.031 | 4.048.850 | 318,51 | 102,34 |
Italia | 3.530 | 3.806.619 | 4,35 | -24,19 |
Mexico | 5.693 | 3.525.993 | 2,252,48 | 1,791,19 |
Phần Lan | 703 | 2.041.202 | -37,29 | -29,33 |
Tây Ban Nha | 2.376 | 1.850.994 | -14,72 | -38,73 |
Anh | 2.119 | 1.704.890 | 54,22 | 35,04 |
Singapore | 1.189 | 1.289.553 | 1,8 | -20,64 |
Hồng Kông (TQ) | 920 | 1.185.197 | -52,31 | -38,7 |
Canada | 966 | 517.995 | 93,59 | 70,34 |
Đan Mạch | 43 | 87.352 | -92,21 | -79,16 |
Ba Lan | 52 | 66.580 | -28,77 | -47,5 |
Saudi Arabia | 83 | 60.981 | -98.7 | -97.98 |
Nguồn tin: Vinanet