SSM là một trong những DN hàng đầu trong ngành chế tạo kết cấu thép và mạ kẽm nhúng nóng tại Việt Nam. Tổng CTCP Xây dựng điện Việt Nam (VNECO) là cổ đông lớn, chiếm 43,08% vốn cổ phần của SSM.
Dây chuyền sản xuất hiện đại
SSM đang sở hữu một dây chuyền đồng bộ mạ kẽm nhúng nóng tiên tiến của Đức và hệ thống máy CNC gia công tự động của Pháp và Italia được chế tạo vào những năm đầu thế kỷ 21. Sản phẩm chủ yếu của SSM phục vụ cho ngành xây lắp điện, bưu chính - viễn thông, cơ khí công nghiệp và dân dụng như cấu kiện, kết cấu thép mạ kẽm nhúng nóng cho hệ thống lưới điện đường dây (15 kv đến 500 kv), kết cấu thép các trạm biến áp, kết cấu nhà công nghiệp cho các nhà máy, khu công nghiệp.
Khách hàng lớn và tiềm năng
SSM là một trong những DN hàng đầu trong ngành chế tạo kết cấu thép và mạ kẽm nhúng nóng tại Việt Nam. Tổng CTCP Xây dựng điện Việt Nam (VNECO) là cổ đông lớn, chiếm 43,08% vốn cổ phần của SSM.
Khách hàng chiến lược và truyền thống của SSM là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (NPT), Ban Quản lý dự án điện miền Bắc, Trung, Nam, các công ty điện lực, các tập đoàn lớn như Sông Đà, Lilama và các đối tác nước ngoài đầu tư hệ thống viễn thông tại Việt Nam.
Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định
Theo báo cáo tài chính nửa đầu năm 2009, SSM đạt 64 tỷ đồng doanh thu, lợi nhuận sau thuế đạt 6,4 tỷ đồng, tương ứng 91,4% kế hoạch lợi nhuận năm đề ra. Ông Hoàng Việt Trung, Phó giám đốc phụ trách công bố thông tin cho biết, SSM dự kiến giá trị sản lượng 9 tháng đạt 170 tỷ đồng và cả năm 2009 đạt 242 tỷ đồng; doanh thu sẽ tăng tương ứng trong quý III và IV lần lượt là 100 tỷ đồng và 160 tỷ đồng; lợi nhuận tối thiểu SSM có thể đạt được là 9 tỷ đồng trong 9 tháng và 11 tỷ đồng cho năm tài chính 2009, đạt ít nhất 160% kế hoạch lợi nhuận năm.
Ngay từ những tháng đầu năm 2009, SSM đã ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị trên 300 tỷ đồng và đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất đến hết quý I/2010. Chúng tôi dự phóng doanh thu và lợi nhuận cả năm 2009 của SSM cao hơn, ở mức 180 tỷ đồng và 12,8 tỷ đồng, đạt 120% kế hoạch doanh thu và 200% kế hoạch lợi nhuận. Tại mức giá đóng cửa 36.000 đồng/CP ngày 2/10/2009, SSM hiện giao dịch với mức P/E và P/B dự phóng cho năm 2009 lần lượt là 8,3 và 2,3 lần, thấp hơn so với mức P/E và P/B trung bình của ngành lần lượt là 14x và 3x.
Năm 2008, cổ tức của SSM đạt 27,51%/CP, trong đó có 20,51% bằng tiền mặt và 7% bằng cổ phiếu, cao hơn nhiều so với kế hoạch đặt ra trước đó là 10%. Năm 2009, Công ty có kế hoạch trả cổ tức 15%, nếu lợi nhuận thực tế của SSM tăng trên 60%, chúng tôi kỳ vọng cổ tức năm 2009 sẽ không thấp hơn mức thực hiện trong năm 2008.
Tài chính lành mạnh
Theo báo cáo tài chính nửa đầu năm 2009, SSM không có khoản nợ dài hạn; nợ ngắn hạn trị giá 87 tỷ đồng, trong đó 50 tỷ đồng là khoản vay ngắn hạn từ BIDV và Ngân hàng TMCP Đông Nam Á để tài trợ cho vốn lưu động và phần còn lại là các khoản ứng trước từ khách hàng. SSM là công ty có tín nhiệm với các ngân hàng trong việc vay vốn và hoàn trả nợ đầy đủ và đúng hạn.
Với nhu cầu xây dựng điện và triển vọng phát triển ngày càng cao của ngành điện, bưu chính - viễn thông và các khu công nghiệp, chúng tôi tin tưởng rằng, SSM có nhiều cơ hội phát triển sản xuất và kinh doanh trong tương lai.
Hấp dẫn để đầu tư giá trị
Định giá cổ phiếu SSM: Theo chiến lược phát triển của Công ty, doanh thu hàng năm tăng tối thiểu 10%; tỷ suất lợi nhuận biên ròng tăng dần và duy trì ở mức 10% (tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận biên ròng những năm tới sẽ cao hơn 10% do chi phí khấu hao máy móc thiết bị giảm). Chúng tôi giả định Công ty chưa có nhu cầu tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất, nên nhu cầu vốn hiện tại chỉ dùng để nâng cấp máy móc và bảo dưỡng thiết bị ở mức khoảng 1 tỷ đồng/năm. Vốn lưu động, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính được chúng tôi ước lượng tỷ lệ thuận với doanh thu.
Giá trị cổ phiếu của SSM ở mức 49.436 đồng/CP, cao hơn 36,9% so với mức giá đóng cửa 36.100 đồng/CP ngày 02/10/2009. Với những phân tích như trên, cổ phiếu SSM thích hợp cho danh mục chứng khoán ổn định, ít rủi ro, thời gian nắm giữ trung và dài hạn.
Mô hình định giá cho kết quả như sau:
Mô hình định giá | Giá | Tỷ trọng | Bình quân gia quyền |
FCFF | 47.667 | 20% | 9.533,4 |
FCFE | 39.075 | 20% | 7.815,0 |
P/E | 60.871 | 30% | 18.261,0 |
P/B | 46.089 | 30% | 13.826,7 |
Giá bình quân | | 100% | 49.436,4 |
( Trích báo cáo tư vấn đầu tư của VTSS)
Chỉ tiêu tài chính của một số DN ngành thép đã niêm yết (đơn vị: đồng)
Chỉ số định giá | HPG | VIS | KKC | HMC | SSM |
EPS 2009F | 5.600 | 12.000 | 5.769 | 1.073 | 4.348 |
BVPS 2009F | 24.337 | 25.938 | 12.640 | 13.823 | 15.371 |
Giá (ngày 30/9) | 71.500 | 105.000 | 49.500 | 23.500 | 36.300 |
P/E | 12,8 | 8,8 | 8,9 | 21,9 | 8,3 |
P/BV | 2,9 | 4,0 | 4,1 | 1,7 | 2,4 |
Lãi gộp/ Doanh thu | 25,3% | 19,6% | -1,1% | 3,1% | 20,5% |
Lãi trước thuế/Doanh thu | 21,9% | 15,5% | 8,3% | 0,8% | 10,9% |
Lãi ròng /Doanh thu | 18,7% | 13,4% | 7,7% | 0,7% | 10% |
ROE | 30,4% | 65,2% | 61% | 5,8% | 31,6% |
ROA | 17,8% | 16,2% | 14,8% | 2% | 10% |
(*) VTSS dự phóng kết quả năm 2009 dựa trên BCTC 6 tháng năm 2009