Thượng Hải. Tiếp tục tăng giá.
Trong phiên giao dịch ngày hôm nay, giá thép tấm đúc tại thị trường Thượng Hải tăng khoảng 30-70 RMB/tấn (4.4-10.3 USD/tấn). Các nhà máy tuyến 2 chào bán loại dày 14-20mm với giá 4,080 RMB/tấn (598 USD/tấn), hợp kim thấp cùng loại có giá 4,280 RMB/tấn (628 USD/tấn).
Các nhà máy tuyến 1 như Magang, Baogang, Liaogang chào bán loại 14-20mm trên với giá 4,120 RMB/tấn (604 USD/tấn), sản phẩm hợp kim thấp cùng loại có giá 4,280 RMB/tấn (628 USD/tấn). Xinggang, Yingkou chào bán cùng loại hàng trên với giá 4,120 RMB/tấn (604 USD/tấn).
Các nhà máy tuyến 1 chào bán loại 8mm với giá 4,400 RMB/tấn (645 USD/tấn), hợp kim thấp cùng loại có giá 4,600 RMB/tấn (674 USD/tấn). Hợp kim thấp loại dày 40mm có giá 4,450 RMB/tấn (652 USD/tấn). Loại dày 60mm trở lên có giá 4,250 RMB/tấn (623 USD/tấn).
Hôm nay khối lượng hàng giao dịch trên thị trường đã thể hiện nhiều chiều hướng khả quan hơn. Hàng giao ngay không ngừng tăng số lượng, giá cước vận chuyển quặng đường biển có dấu hiệu tăng trở lại.
Cũng trong phiên giao dịch ngày hôm nay, Zhaogang nâng giá các sản phẩm thông thường và hợp kim thấp lên khoảng 30 RMB/tấn (4.4 USD/tấn).
Bắc Kinh. Ổn định.
Loại dày 16-20mm được Lingang và Shougang chào bán với giá 4,000 RMB/tấn (587 USD/tấn). Baogang, Angang chào bán loại 16-25mm với giá dao động trong khoảng 3,980-4,000 RMB/tấn (584-587 USD/tấn), hợp kim thấp cùng loại có giá 4,200 RMB/tấn (616 USD/tấn). Cùng loại sản phẩm trên, Shougang chào bán với giá 3,950 RMB/tấn (579 USD/tấn), hợp kim thấp cùng loại có giá 4,150 RMB/tấn (609 USD/tấn).
Tuy giá đã ổn định lại nhưng vẫn còn tồn tại nhiều khả năng tăng giá. Áp lực lượng tồn kho lên hoạt động giao dịch hàng không còn nhiều như trước.
Tiantie nâng giá xuất xưởng lên khoảng 100 RMB/tấn (15 USD/tấn), loại thép có hàm lượng cácbon thông thường dày 16-20mm có giá giao dịch phổ biến ở mức 4,050 RMB/tấn (594 USD/tấn).
Sacom