Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Điểm tin thị trường TQ ngày 18/4/2025

Tin tức ngành thép

Tin tức ngành

Sản lượng thép của các doanh nghiệp trọng điểm Trung Quốc tháng 3/2025

Tháng 3 năm 2025, các doanh nghiệp thép trọng điểm đã sản xuất:

Thép thô: 73,83 triệu tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng bình quân ngày đạt 2,3818 triệu tấn, tăng 5,5% so với tháng trước.

Gang: 64,42 triệu tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng bình quân ngày đạt 2,0781 triệu tấn, tăng 4,4% so với tháng trước.

Thép thành phẩm: 73,80 triệu tấn, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng bình quân ngày đạt 2,3808 triệu tấn, tăng 7,6% so với tháng trước.

Tính chung 3 tháng đầu năm 2025, các doanh nghiệp thép trọng điểm thống kê đã sản xuất:

Thép thô: 212 triệu tấn, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng bình quân ngày đạt 2,3595 triệu tấn.

Gang: 187 triệu tấn, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng bình quân ngày đạt 2,0796 triệu tấn.

Thép thành phẩm: 207 triệu tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng bình quân ngày đạt 2,3053 triệu tấn.

Phân tích thị trường

Cán nóng

Thị trường kỳ hạn kim loại đen, hợp đồng tháng 10 đóng cửa giảm 0,75%, với diễn biến biến động đi xuống. Giao dịch giao ngay diễn ra ảm đạm.

Trong bối cảnh cơ bản không thay đổi lớn, giá thị trường chủ yếu điều chỉnh lên xuống theo thị trường kỳ hạn. Nhịp độ mua sắm của phía cầu là thận trọng, với tính tích cực hỏi giá từ hạ nguồn tại các địa phương giảm rõ rệt.

Các thương nhân có cái nhìn bi quan về triển vọng thị trường. Mặc dù hiện tại chưa xuất hiện hành vi bán tháo giá thấp với số lượng lớn, nhưng tâm lý thị trường tổng thể ở mức thấp.

Dữ liệu kinh tế quý 1 mặc dù có dấu hiệu tích cực, nhưng phía ngành công nghiệp thiếu yếu tố thúc đẩy tăng trưởng. Không gian phục hồi nhu cầu bị hạn chế.Trong ngắn hạn, giá thép cán nóng dự kiến vẫn duy trì yếu.

Thị trường thép cán nóng tại Trung Quốc chịu áp lực giảm từ hợp đồng kỳ hạn (-0,75%), với giao dịch giao ngay mờ nhạt và tâm lý bi quan do nhu cầu hạ nguồn yếu (hỏi giá giảm). Dù dữ liệu kinh tế quý 1 tích cực, ngành thép thiếu động lực tăng trưởng, và không gian phục hồi nhu cầu hạn chế. Giá HRC (dựa trên dữ liệu trước, 3.220 NDT/tấn tại Thượng Hải ngày 17/04) có thể dao động quanh 3.210-3.230 NDT/tấn ngày 18/04, với xu hướng yếu nếu không có cải thiện từ nhu cầu. Nhà đầu tư nên theo dõi sát dữ liệu giao dịch, hợp đồng kỳ hạn, và tâm lý thị trường để đánh giá thêm.

Cán nguội

Giá thép cuộn cán nguội giao ngay trên toàn quốc biến động nghiêng về yếu. Giá trung bình toàn quốc ghi nhận 4.017 NDT/tấn, giảm 12 NDT/tấn so với ngày trước đó (16/04).

Giá tại thị trường Thượng Hải là 3.810 NDT/tấn, Thiên Tân là 3.890 NDT/tấn, Quảng Châu là 3.890 NDT/tấn. Giá tại các thị trường như Thượng Hải, Hàng Châu, Nam Kinh, Hợp Phì, Phúc Châu, Nam Xương, Quảng Châu, Trường Sa, Trịnh Châu, Thiên Tân, Thạch Gia Trang, Thái Nguyên giảm từ 10-50 NDT/tấn. Các thị trường còn lại giữ giá ổn định.

Thị trường kỳ hạn thép cán nóng hôm nay biến động nghiêng về yếu. Giá giao ngay giảm nhẹ.Thị trường giao dịch ảm đạm. Các đơn vị đầu cuối chịu áp lực tài chính lớn, dẫn đến tâm lý quan sát, chờ đợi mạnh mẽ.

Theo dữ liệu giám sát ngày 17/04, tồn kho thép cán nguội tại 29 thành phố đạt 2,1967 triệu tấn, tăng 37.700 tấn so với tuần trước, tăng 104.700 tấn so với tháng trước. Tồn kho thép cán nguội tiếp tục tích lũy nhẹ, nhưng áp lực tổng thể không lớn.

Thị trường thép cán nguội tại Trung Quốc ngày 17/04 giảm nhẹ (trung bình -12 NDT/tấn), với giá tại Thượng Hải đạt 3.810 NDT/tấn, thấp hơn mức 3.840 NDT/tấn ngày 16/04. Thị trường kỳ hạn yếu kéo giá giao ngay giảm, giao dịch chậm, và tâm lý thận trọng do áp lực tài chính từ đầu cuối. Tồn kho tăng nhẹ (+37.700 tấn tuần, +104.700 tấn tháng), nhưng chưa gây áp lực lớn. Trong ngắn hạn, giá CRC tại Thượng Hải có thể dao động quanh 3.800-3.820 NDT/tấn ngày 18/04, với xu hướng yếu nếu nhu cầu không cải thiện. Nhà đầu tư nên theo dõi sát dữ liệu tồn kho, giao dịch, và hợp đồng kỳ hạn để đánh giá thêm.

Tấm

Xét về chênh lệch giá khu vực ở khu vực đồng bằng sông Dương Tử, giá thép hợp kim thấp chủ đạo ở Thượng Hải thấp hơn 20 nhân dân tệ/tấn so với Giang Âm và Vô Tích, thấp hơn 10 nhân dân tệ/tấn so với Hàng Châu và thấp hơn 10 nhân dân tệ/tấn so với Vô Tích; giá thép tấm thông thường chủ đạo ở Thượng Hải thấp hơn 30 nhân dân tệ/tấn so với Giang Âm và Vô Tích, và thấp hơn 10 nhân dân tệ/tấn so với Hàng Châu.

Thị trường kỳ hạn kim loại đen biến động nghiêng về yếu. Nguồn hàng giao ngay khan hiếm. Thép tấm trung bình có khả năng chống giảm giá mạnh, dẫn đến giá giữ ổn định.

Nguồn hàng vận chuyển đường thủy ghi nhận tốc độ đến hàng chậm. Tồn kho thị trường ở mức bình thường nhưng hơi thấp.

Xét về chênh lệch giá khu vực ở khu vực đồng bằng sông Dương Tử, giá thép hợp kim thấp chủ đạo ở Thượng Hải thấp hơn 20 NDT/tấn so với Giang Âm và Vô Tích, thấp hơn 10 NDT/tấn so với Hàng Châu và thấp hơn 10 NDT/tấn so với Vô Tích; giá thép tấm thông thường chủ đạo ở Thượng Hải thấp hơn 30 NDT/tấn so với Giang Âm và Vô Tích, và thấp hơn 10 NDT/tấn so với Hàng Châu.

Thị trường thép tấm trung bình tại Trung Quốc hôm nay ổn định, dù thị trường kỳ hạn yếu. Nguồn hàng giao ngay tại Thượng Hải khan hiếm, tồn kho thấp, và khả năng chống giảm giá tốt giúp giá giữ vững. Tốc độ đến hàng chậm, và chênh lệch giá khu vực cho thấy Thượng Hải thấp hơn các thành phố lân cận (10-30 NDT/tấn). Giá thép tấm trung bình tại Thượng Hải (dựa trên dữ liệu trước, khoảng 3.410-3.430 NDT/tấn ngày 15/04) có thể dao động quanh 3.400-3.420 NDT/tấn, với xu hướng ổn định nhờ tồn kho thấp. Nhà đầu tư nên theo dõi nguồn cung và dữ liệu kỳ hạn để đánh giá thêm.

Cuộn mạ kẽm

Tại Bác Hưng, giá thép cán nguội cứng và thép cuộn mạ kẽm có xu hướng yếu đi. Trong đó, giá thị trường (tiền mặt) thép mạ kẽm nền màu 0,181200C là 4010 NDT/tấn, giảm 10 NDT/tấn so với giá ngày giao dịch trước đó; giá thị trường thép cuộn cán nguội cứng Hoa Vận 0,301000C là 3590 NDT/tấn, giảm 20 NDT/tấn so với giá ngày giao dịch trước đó.

Thị trường kỳ hạn kim loại đen biến động giảm, với hợp đồng chính thép cán nóng đóng phiên ở mức 3.205 NDT/tấn, giảm 1,05% so với ngày giao dịch trước.

Hai ngày gần đây, giá tiếp tục giảm, và mức giảm có xu hướng mở rộng. Theo phản hồi từ các thương nhân, giao dịch liên tục biểu hiện kém. Theo thống kê, khối lượng giao dịch hôm nay chỉ đạt khoảng 70% mức bình thường. Do nhu cầu yếu, tồn kho của các thương nhân tăng ở các mức độ khác nhau.

Thị trường thép mạ kẽm tại Bác Hưng hôm nay tiếp tục yếu, với giá thép mạ kẽm màu giảm 10 NDT/tấn xuống 4.010 NDT/tấn và thép cán nguội cứng giảm 20 NDT/tấn xuống 3.590 NDT/tấn. Thị trường kỳ hạn giảm (-1,05%), kéo theo giao dịch yếu (70% mức bình thường) và tồn kho tăng do nhu cầu kém. Trong ngắn hạn, giá thép mạ kẽm tại Bác Hưng có thể dao động quanh 4.000-4.020 NDT/tấn, với xu hướng giảm nếu nhu cầu không cải thiện. Nhà đầu tư nên theo dõi sát dữ liệu giao dịch, tồn kho, và hợp đồng kỳ hạn để đánh giá thêm.

Ống đúc

Giá ống đúc tại các thành phố lớn giảm nhẹ, với giá trung bình toàn quốc cho loại 108*4.5mm đạt 4.339 NDT/tấn, giảm 1 NDT/tấn so với ngày giao dịch trước.

Về nguyên liệu thô, tại Sơn Đông, giá phôi ống giảm 10 NDT/tấn; tại Giang Tô, giá phôi ống tăng 10 NDT/tấn.

Một số nhà máy ống thép giảm giá xuất xưởng 30 NDT/tấn, giá xuất xưởng của các nhà máy ống thép chủ đạo khác tạm thời ổn định.

Thị trường kỳ hạn kim loại đen biến động yếu. Nếu thị trường kỳ hạn đêm tiếp tục yếu, sẽ gây thêm áp lực lên tâm lý thị trường giao ngay. Các thương nhân có thể giảm giá nhẹ để thúc đẩy giao dịch,  tâm lý chờ đợi và quan sát trên thị trường rất mạnh.

Nếu giao dịch hôm nay tiếp tục thấp, có khả năng nhiều nhà máy sẽ giảm giá thêm (更多管厂跟进để giảm áp lực tồn kho.

Hiện tại hoạt động mua sắm từ các dự án hạ nguồn thiếu tích cực. Giao dịch thị trường chủ yếu là đơn hàng nhỏ theo nhu cầu thiết yếu, thiếu sự hỗ trợ từ khối lượng lớn, làm hạn chế không gian tăng giá. Giá ống đúc trên toàn quốc dự kiến duy trì ổn định nhưng nghiêng về yếu.Cần đề phòng khả năng phục hồi tâm lý thị trường do sự phục hồi quá bán của thị trường kỳ hạn.

Thị trường ống đúc tại Trung Quốc hôm nay giảm nhẹ (-1 NDT/tấn, giá trung bình 4.339 NDT/tấn), do thị trường kỳ hạn yếu và nhu cầu hạ nguồn thấp (chủ yếu đơn hàng nhỏ). Giá phôi ống biến động trái chiều (Sơn Đông -10, Giang Tô +10 NDT/tấn), một số nhà máy giảm giá (-30 NDT/tấn), và tâm lý quan sát chiếm ưu thế. Trong ngắn hạn, giá có thể dao động quanh 4.330-4.350 NDT/tấn, với xu hướng yếu, nhưng cần lưu ý khả năng phục hồi nếu kỳ hạn bật tăng. Nhà đầu tư nên theo dõi sát dữ liệu giao dịch, tồn kho, và diễn biến kỳ hạn để đánh giá thêm.

Ống hàn

Trong bối cảnh giá giảm, lượng xuất hàng của thị trường không đạt kỳ vọng, các nhà kinh doanh không tích cực bổ sung hàng tồn kho, tồn kho xã hội duy trì ở mức thấp. Thị trường kỳ hạn hôm qua diễn biến không tốt, giá thép cuộn kỳ hạn dao động quanh mức 3100 nhân dân tệ/tấn, lượng xuất hàng tổng thể của thị trường ở mức trung bình, phía hạ nguồn và người tiêu dùng cuối cùng chủ yếu giữ thái độ quan sát, hoạt động mua hàng không tích cực. Tóm lại, dự kiến giá ống thép hàn trên toàn quốc hôm nay có thể sẽ tiếp tục xu hướng yếu đi.

Sản lượng ống hàn tăng chậm, tồn kho tại nhà máy ngừng tăng và chuyển sang giảm. Tồn kho nguyên liệu thô tăng nhẹ. Tỷ lệ vận hành nhà máy không đổi.

Trong bối cảnh giá giảm, xuất hàng thị trường không đạt kỳ vọng. Thương nhân không tích cực bổ sung hàng. Tồn kho duy trì ở mức thấp.

Thị trường kỳ hạn biểu hiện kém, với giá hợp đồng kỳ hạn thép cây dao động quanh 3.100 NDT/tấn. Thị trường xuất hàng tổng thể ở mức trung bình. Các đơn vị hạ nguồn và đầu cuối chủ yếu quan sát, chờ đợi, với tính tích cực mua sắm thấp. Dự kiến hôm nay giá ống hàn trên toàn quốc sẽ tiếp tục yếu.

Thị trường ống thép hàn tại Trung Quốc hôm nay đối mặt với áp lực giảm giá, khi sản lượng tăng chậm, tồn kho nhà máy giảm, nhưng xuất hàng kém do thị trường kỳ hạn yếu (giá thép cây ~3.100 NDT/tấn) và nhu cầu thấp (hạ nguồn quan sát). Tồn kho thấp, nhưng thương nhân không tích cực bổ sung hàng. Giá ống hàn (dựa trên dữ liệu trước, khoảng 3.480-3.500 NDT/tấn ngày 17/04) có thể dao động quanh 3.470-3.490 NDT/tấn ngày 18/04, với xu hướng yếu nếu nhu cầu không cải thiện. Nhà đầu tư nên theo dõi sát dữ liệu giao dịch, tồn kho, và hợp đồng kỳ hạn để đánh giá thêm.

Phôi thép

Sáng ngày 18 tháng 4: Giá thị trường phôi thép trên toàn quốc chủ yếu ổn định, thị trường kỳ hạn thép cuộn điều chỉnh dao động, giá giao ngay phôi thép tăng rồi giảm trở lại, giao dịch nguồn tài nguyên giá thấp tổng thể vẫn khá. Trong đó, giao dịch nguồn tài nguyên giao trực tiếp phôi thép Đường Sơn ở mức trung bình, giá giao ngay kho chứa phôi thép ổn định so với ngày hôm qua trong cả ngày, một số nguồn tài nguyên giao ngay ở mức 3015-3020 nhân dân tệ/tấn. Giá thép thành phẩm điều chỉnh từ phôi thép hạ nguồn tăng trở lại sau khi giảm, giao dịch nguồn tài nguyên giá thấp vẫn khá.

Giá phôi thép trên toàn quốc chủ yếu giữ ổn định. Hợp đồng kỳ hạn thép cây biến động điều chỉnh. Giá phôi thép giao ngay tăng rồi giảm trở lại, với nguồn vật liệu giá thấp có giao dịch khá tốt.

Tại Đường Sơn, phôi thép giao ngay giao dịch ở mức trung bình. Giá phôi thép tại kho giữ ổn định so với ngày hôm qua (17/04), với một số nguồn giao ngay được giao dịch ở mức 3.015-3.020 NDT/tấn.

Giá thép thành phẩm từ phôi cán giảm rồi tăng trở lại, và nguồn vật liệu giá thấp có giao dịch khá tốt.

Sáng ngày 18/04/2025, thị trường phôi thép Trung Quốc ổn định, với giá tại Đường Sơn giữ ở mức 3.015-3.020 NDT/tấn. Hợp đồng kỳ hạn thép cây biến động, giá phôi thép giao ngay tăng rồi giảm, nhưng giao dịch giá thấp khá tốt. Thép thành phẩm từ phôi cán có dấu hiệu phục hồi nhẹ sau khi giảm. Trong ngắn hạn, giá phôi thép có thể dao động quanh 3.010-3.030 NDT/tấn, với xu hướng ổn định nhưng cần theo dõi hợp đồng kỳ hạn. Nhà đầu tư nên theo dõi sát dữ liệu giao dịch và diễn biến kỳ hạn để đánh giá thêm.