Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Điểm tin thị trường TQ ngày 22/4/2025

Tin tức ngành thép

Tin tức ngành

Giá phôi thép Đường Sơn ổn định trong hai ngày cuối tuần, thị trường thép xây dựng nội địa dao động ở mức thấp

Cuối tuần, giá phôi thép carbon phổ thông tại một số nhà máy ở Đường Sơn, Hà Bắc không thay đổi, giữ ở mức 2.940 NDT/tấn, giảm 20 NDT so với tuần trước. Giá thép xây dựng tại các thị trường kinh doanh chính dao động ở mức thấp, với giao dịch ảm đạm.

OECD: Tình trạng dư thừa công suất thép toàn cầu gây áp lực lên các nhà sản xuất thép

Dữ liệu mới nhất từ Ủy ban Thép của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) cho thấy, đến năm 2027, lượng dư thừa năng lực sản xuất thép toàn cầu dự kiến sẽ tăng từ 602 triệu tấn năm 2024 lên 721 triệu tấn, tạo áp lực sinh tồn lớn ngay cả đối với các nhà sản xuất thép có sức cạnh tranh mạnh. OECD dự báo, từ năm 2025 đến 2027, năng lực sản xuất thép toàn cầu sẽ tăng thêm 165 triệu tấn, chủ yếu do các khoản đầu tư xuyên biên giới của các doanh nghiệp thép Trung Quốc thúc đẩy. Tuy nhiên, do ngành xây dựng Trung Quốc sụt giảm mạnh, nhu cầu thép trong trung hạn được dự báo chỉ tăng trưởng ở mức vừa phải. Báo cáo chỉ ra rằng, vấn đề dư thừa năng lực kéo dài cũng đang làm giảm khả năng sinh lời của ngành thép, hạn chế nguồn vốn để đầu tư vào các công nghệ mới, từ đó cản trở quá trình khử carbon. Dư thừa năng lực và sự gia tăng xuất khẩu thép giá rẻ đang làm gia tăng khủng hoảng trong ngành thép toàn cầu.

Phân tích thị trường

Cán nóng

Về nhu cầu, do ảnh hưởng của mùa tiêu thụ cao điểm truyền thống, lượng tồn kho thép cuộn cán nóng hiện tại vẫn đang giảm dần, nhu cầu biểu kiến tăng nhẹ, nhưng các yếu tố cơ bản hiện tại chưa cho thấy động lực phục hồi. Do đó, dự kiến giá thép cuộn cán nóng ngày mai có thể sẽ duy trì ổn định.

Hôm nay, hợp đồng kỳ hạn thép cuộn cán nóng dao động tăng, đóng cửa với mức tăng 0,69%. Các chính sách vĩ mô thúc đẩy sự phát triển ổn định và lành mạnh của thị trường bất động sản đã kích thích tâm lý thị trường ở một mức độ nhất định, hỗ trợ giá thép ổn định ở mức thấp.

Về cung, các nhà máy thép duy trì sản xuất tích cực, với lợi nhuận tốt, phần lớn nhà máy giữ tỷ lệ khởi động và sử dụng công suất cao, dẫn đến sản lượng tăng nhẹ.

Về cầu, ảnh hưởng từ mùa tiêu thụ cao điểm truyền thống khiến tồn kho thép cuộn cán nóng tiếp tục giảm dần, nhu cầu biểu kiến tăng nhẹ, nhưng cơ bản hiện tại chưa có động lực để phục hồi mạnh.

 Do đó, dự kiến giá thép cuộn cán nóng sẽ giữ ổn định, dao động quanh mức 3.240-3.250 NDT/tấn tại Thượng Hải.

Cán nguội

Về tâm lý, nhu cầu hiện tại không ổn định, trong ngắn hạn, hầu hết các nhà kinh doanh đều giữ thái độ quan sát lý trí về xu hướng thị trường trong tương lai.

Giá thép cuộn cán nguội giao ngay trên toàn quốc tiếp tục giảm, với giá trung bình đạt 3.987 NDT/tấn, giảm 15 NDT/tấn so với ngày trước. Trong đó giá thị trường Thượng Hải là 3790 NDT/tấn, giá thị trường Thiên Tân là 3860 NDT/tấn và giá thị trường Quảng Châu là 3870 NDT/tấn. Xét theo khu vực, giá ở Tây An, Ürümqi và Thái Nguyên giảm 10-50 NDT/tấn, giá các thị trường còn lại đều ổn định.

Hôm nay, hợp đồng kỳ hạn thép cuộn cán nóng dao động tăng, nhưng giá giao ngay tại nhiều thị trường vẫn chưa dừng đà giảm. Để đảm bảo khối lượng xuất hàng, các thương nhân đã ngầm giảm giá. Sự tăng giá của hợp đồng kỳ hạn đã kích thích tâm lý mua sắm, giao dịch trong ngày cải thiện nhẹ. Theo phản hồi từ thương nhân Tây Nam, lượng khách hàng hỏi giá tăng, nhưng nhu cầu vẫn đang phục hồi, giao dịch thực tế khá bình thường, tập trung chủ yếu vào xuất hàng.

Về tâm lý, nhu cầu hiện tại không ổn định, thương nhân giữ thái độ thận trọng quan sát về xu hướng thị trường trong ngắn hạn. Giá thép cuộn cán nguội có thể dao động hẹp, nghiêng về yếu, tại Thượng Hải quanh 3.780-3.790 NDT/tấn (giảm 0-10 NDT/tấn).

Tấm

Xét về chênh lệch giá khu vực ở khu vực đồng bằng sông Dương Tử, giá thép hợp kim thấp chủ đạo ở Thượng Hải thấp hơn 20 nhân dân tệ/tấn so với Giang Âm và Vô Tích, thấp hơn 10 nhân dân tệ/tấn so với Hàng Châu và thấp hơn 10 nhân dân tệ/tấn so với Vô Tích; giá thép tấm thông thường chủ đạo ở Thượng Hải thấp hơn 30 nhân dân tệ/tấn so với Giang Âm và Vô Tích, và thấp hơn 10 nhân dân tệ/tấn so với Hàng Châu.

Hôm qua, hợp đồng kỳ hạn tăng, giao dịch thép tấm trung bình trong ngày diễn ra tốt, giá tăng vào buổi chiều. Gần đây, giá giữ mức ổn định, với nhu cầu thiết yếu từ các doanh nghiệp hạ nguồn được giải phóng.

Tại khu vực ở khu vực đồng bằng sông Dương Tử, giá thép hợp kim thấp chủ đạo ở Thượng Hải thấp hơn 20 NDT/tấn so với Giang Âm và Vô Tích, thấp hơn 10 NDT/tấn so với Hàng Châu. Giá thép tấm phổ thông chủ đạo ở Thượng Hải thấp hơn 30 NDT/tấn so với Giang Âm và Vô Tích, thấp hơn 10 NDT/tấn so với Hàng Châu.

Giá thép tấm trung bình dự kiến ổn định, với giá thép hợp kim thấp tại Thượng Hải dao động quanh 3.800-3.820 NDT/tấn và thép tấm phổ thông quanh 3.600-3.620 NDT/tấn.

Cuộn mạ kẽm

Hôm qua, hợp đồng kỳ hạn thép cuộn cán nóng dao động, giá thép cuộn cán nguội giao ngay buổi sáng tạm ổn định, trong khi một số quy cách thép mạ kẽm tăng 30 NDT/tấn. Đến buổi chiều, giá thép cuộn cán nguội tiếp tục ổn định, một số quy cách thép mạ kẽm tăng thêm 20 NDT/tấn.

Khối lượng xuất hàng của các thương nhân trên thị trường ổn định so với ngày trước. Các thương nhân trên thị trường giao ngay chủ yếu giữ thái độ thận trọng quan sát.

Giá thép mạ kẽm tại Thượng Hải dự kiến dao động, với mức 4.120-4.150 NDT/tấn (1.0mm, tăng 20-50 NDT/tấn so với ngày trước). Giá có thể ổn định nhưng nghiêng về yếu, dao động quanh 4.110-4.120 NDT/tấn (1.0mm).

Ống đúc

Giá ống đúc tại các thành phố lớn trên toàn quốc tạm thời ổn định, với giá trung bình loại 108*4.5mm đạt 4.339 NDT/tấn.

Giá phôi ống tại Sơn Đông giảm 10 NDT/tấn, giá phôi ống tại Giang Tô tăng 10 NDT/tấn.

Một số nhà máy giảm giá 30 NDT/tấn, trong khi giá xuất xưởng của các nhà máy chủ đạo khác ổn định.

Hợp đồng kỳ hạn hàng kim loại đen giảm, nếu phiên đêm tiếp tục yếu, sẽ càng đè nén tâm lý thị trường giao ngay. Các thương nhân có thể giảm giá nhẹ để thúc đẩy giao dịch, với tâm lý quan sát chiếm ưu thế. Nếu giao dịch ngày mai vẫn ảm đạm, nhiều nhà máy có thể giảm giá để giảm áp lực tồn kho.

Hiện tại, tính tích cực mua sắm của các dự án hạ nguồn thấp, giao dịch chủ yếu là các đơn hàng nhỏ theo nhu cầu thiết yếu, thiếu sự hỗ trợ từ khối lượng lớn, hạn chế không gian tăng giá.

Giá ống đúc trên toàn quốc dự kiến ổn định nhưng nghiêng về yếu, dao động quanh 4.330-4.339 NDT/tấn. Giá có thể giảm nhẹ xuống 4.320-4.330 NDT/tấn (giảm 0-10 NDT/tấn), nhưng cần cảnh giác với khả năng tâm lý cải thiện nếu hợp đồng kỳ hạn phục hồi.

Ống hàn

Theo phản hồi từ các nhà kinh doanh ở các thị trường, lượng nhu cầu từ phía người tiêu dùng cuối cùng không tăng đáng kể, giao dịch tổng thể kém, cung và cầu thị trường duy trì trạng thái cân bằng yếu. Xét về các thông tin vĩ mô hiện tại của thị trường, thị trường quốc tế vẫn bất ổn, cần tiếp tục theo dõi các chính sách điều chỉnh trong nước sau này. Tóm lại, trong bối cảnh hiện tại chưa có thông tin tích cực từ chính sách, dự kiến giá thị trường ống thép hàn trên toàn quốc hôm nay có thể sẽ vận hành yếu và ổn định, nhưng mức giảm sẽ hạn chế.

Các thương nhân tại nhiều khu vực tiếp tục duy trì mô hình mua vào theo lượng bán ra, với giá nhập hàng tồn kho tổng thể vẫn ở mức cao, và thị trường thiên về phía người mua vẫn khá rõ rệt.

Theo các thương nhân, nhu cầu đầu cuối không tăng đáng kể, giao dịch tổng thể kém sôi động, thị trường duy trì trạng thái cung cầu cân bằng yếu.

Về vĩ mô, thị trường quốc tế vẫn chưa ổn định, cần chú ý đến các chính sách điều chỉnh trong nước sắp tới.

Trong bối cảnh chưa có chính sách tích cực, giá ống hàn trên toàn quốc dự kiến yếu nhưng ổn định, với mức giảm hạn chế. Giá có thể dao động quanh 4.200-4.250 NDT/tấn, giảm nhẹ 0-10 NDT/tấn.

Phôi thép

Sáng ngày 22 tháng 4: Giá thị trường phôi thép trên toàn quốc chủ yếu tăng 10-30 nhân dân tệ/tấn, không khí giao dịch tổng thể khá tốt và tạm thời không có áp lực. Trong đó, giao dịch nguồn tài nguyên giao trực tiếp phôi thép Đường Sơn ở mức giá thấp vẫn khá, giá giao ngay kho chứa phôi thép tăng 30 nhân dân tệ/tấn so với thứ Sáu trong cả ngày, nguồn tài nguyên giao ngay được giao dịch ở mức 3030-3040 nhân dân tệ/tấn. Giá thép thành phẩm điều chỉnh từ phôi thép hạ nguồn tăng 20-30 nhân dân tệ/tấn, và khối lượng giao dịch tăng lên.

Giá phôi thép trên toàn quốc tăng 10-30 NDT/tấn, với không khí giao dịch tổng thể khá tốt, chưa chịu áp lực.

Tại Đường Sơn, giao dịch phôi thép giao trực tiếp giá thấp khá ổn, giá phôi thép tồn kho giao ngay tăng 30 NDT/tấn trong ngày so với thứ Sáu, với giá giao dịch vật liệu giao ngay ở mức 3.030-3.040 NDT/tấn. Một số vật liệu phôi thép giao xa thấp hơn giá giao ngay khoảng 20 NDT/tấn.

Giá thành phẩm cán từ phôi tăng 20-30 NDT/tấn, với khối lượng giao dịch tăng.

Giá phôi thép có thể ổn định, dao động quanh 3.030-3.050 NDT/tấn tại Đường Sơn.