Giá giảm chủ yếu do áp lực cung tăng trong bối cảnh nhu cầu vẫn chậm thời gian gần đây. Triển vọng thị trường còn yếu dù đã vào mùa cao điểm khi mà sức mua chậm phục hồi, trong khi thị trường xuất khẩu khó khăn do vấp phải các vụ kiện thương mại gia tăng và môi trường kinh doanh bất ổn trước các chính sách tăng thuế quan từ Trump.
Thị trường thép trong nước
Thép xây dựng
Giá trung bình thép cây (Φ20mm HRB400E) tại 31 thành phố lớn trên toàn quốc là 3342 nhân dân tệ/tấn, giảm 23 nhân dân tệ/tấn so với ngày giao dịch trước đó; chỉ số thép cây Thượng Hải tính theo đô la Mỹ ở mức 443,15, giảm 0,45%.
Giá thị trường thép xây dựng trong nước hôm qua tiếp tục giảm, diễn biến giao dịch thị trường ở mức trung bình. Khi các nhà máy thép tiếp tục tăng sản lượng, nhu cầu phục hồi tương đối chậm, sự giằng co cung cầu đã tăng lên. Về ngắn hạn, diễn biến của thép cây kỳ hạn và các loại khác cũng tương đối yếu, điều này cũng gây ra ảnh hưởng nhất định đến tâm lý thị trường giao ngay. Nhìn chung, từ diễn biến thị trường giao dịch đêm và hôm qua, giá thép xây dựng hôm nay có thể tiếp tục chịu áp lực yếu đi.
Tình hình thép cây kỳ hạn: Giao dịch đêm, hợp đồng thép cây kỳ hạn là 3146 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,85%; hợp đồng mở là 1,3699 triệu lô, giảm 33.700 lô.
Thép công nghiệp
Giá thép cuộn cán nóng tại các thành phố lớn trên toàn quốc ổn định đến giảm, giao dịch tiếp tục thu hẹp, giao dịch tại các khu vực thị trường có sự khác biệt nhỏ. Nhu cầu thép cuộn cán nóng gần đây không đủ mạnh, ngay cả khi lượng tồn kho thép cuộn cán nóng thấp tiếp tục giảm, nhưng cung cầu biên của ngành nhìn chung yếu đi và tâm lý thị trường tiếp tục suy yếu. Dự kiến giá thép cuộn cán nóng có thể yếu đi.
Hợp đồng tương lai thép cuộn cán nóng dao động, giá cuộn cán nguội và mạ kẽm giao ngay trên thị trường ổn định; vào buổi chiều, giá một số quy cách thép cuộn cán nguội giảm 10-20 nhân dân tệ/tấn, giá thép cuộn mạ kẽm vẫn chủ yếu ổn định. Về phía giao dịch, khối lượng giao hàng tổng thể của các thương nhân trên thị trường về cơ bản không thay đổi so với ngày giao dịch trước đó. Về phía tâm lý, tâm lý tổng thể của các thương nhân trên thị trường giao ngay hiện tại chủ yếu là chờ đợi và theo dõi. Nhìn chung, dự kiến giá thép cuộn cán nguội sẽ dao động trong phạm vi hẹp.
Giá thép tấm yếu đi, nhu cầu có sự phân hóa, khối lượng mua sắm của các dự án cơ sở hạ tầng duy trì ổn định, nhưng đơn đặt hàng sản xuất không như mong đợi, dẫn đến sự khác biệt về nhu cầu giữa thép tấm thông thường và thép tấm hợp kim thấp. Về tâm lý thị trường, các thương nhân thận trọng về triển vọng thị trường. Tóm lại, dự kiến giá thép tấm trung bình toàn quốc ngày mai sẽ dao động.
Thị trường xuất khẩu
Những người tham gia thị trường bày tỏ lo ngại về các mức thuế quan đáp trả mà Tổng thống Mỹ Donald Trump dự kiến sẽ công bố vào ngày 2 tháng 4. Các mức thuế quan tiềm năng mới làm tăng thêm sự không chắc chắn của thị trường và những người tham gia đang áp dụng cách tiếp cận chờ xem.
Chính phủ Trung Quốc đã ban hành các quy định mới về thuế đối với ngoại thương, điều này đã có tác động tiêu cực đến tâm lý thị trường thép. Theo một thông báo chung được công bố vào cuối ngày 28 tháng 3 bởi năm cơ quan chính phủ quan trọng, bao gồm các cơ quan quản lý về thuế nhà nước, hải quan chung, quy định thị trường và bộ tài chính và thương mại, tất cả hàng hóa xuất khẩu phải chịu mức thuế tương tự như hàng hóa nội địa.
Những người tham gia thị trường cho biết, quy định này sẽ làm tăng chi phí đối với một số mặt hàng thép xuất khẩu, làm suy yếu khả năng cạnh tranh của các nhà xuất khẩu trong thương mại toàn cầu. Các công ty thương mại cho biết, nó sẽ có tác động tiêu cực đến xuất khẩu thép cuộn cán nóng (HRC) và dẫn đến nhiều hàng hóa chảy ngược lại thị trường nội địa. Các nhà xuất khẩu Trung Quốc đã rút khỏi chào bán cho giao dịch đường biển hôm thứ Hai, mà muốn xem kết quả của quy định trước.
Giá HRC xuất kho ngoại thành ở Thượng Hải giảm 20 nhân dân tệ/tấn (2,76 đô la Mỹ/tấn) xuống còn 3.350 nhân dân tệ/tấn vào ngày 31 tháng 3. Giá HRC kỳ hạn tháng 5 trên Sở Giao dịch Hàng hóa Tương lai Thượng Hải giảm 0,86% xuống còn 3.342 nhân dân tệ/tấn. Người bán giảm giá 20-30 nhân dân tệ/tấn xuống còn 3.350-3.360 nhân dân tệ/tấn, nhưng hoạt động giao dịch trên thị trường vật chất diễn ra chậm chạp.
Các nhà máy Trung Quốc cắt giảm giá xuất xưởng thép dài do nhu cầu thấp trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Giá thép cây xuất kho ngoại thành Thượng Hải giảm 20 nhân dân tệ/tấn (2,76 đô la Mỹ/tấn) xuống còn 3.180 nhân dân tệ/tấn hôm thứ Hai.
Giá thép cây kỳ hạn tháng 5 cũng giảm, 1,03% xuống còn 3.159 nhân dân tệ/tấn, hôm 31/3. Hai nhà máy miền bắc Trung Quốc cắt giảm giá xuất xưởng thép cây 10-20 nhân dân tệ/tấn. Tổng cục Thuế Nhà nước Trung Quốc vào ngày 28 tháng 3 thông báo rằng sẽ thắt chặt quy định đối với hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc, yêu cầu các nhà xuất khẩu thép nộp bằng chứng thanh toán thuế giá trị gia tăng 13%. Những người tham gia thị trường dự kiến xuất khẩu thép của Trung Quốc sẽ giảm khi các cơ quan chức năng trấn áp hành vi trốn thuế bất hợp pháp. Quy định này có khả năng đưa nhiều nguồn cung thép từ thị trường xuất khẩu trở lại thị trường nội địa và gây thêm áp lực lên doanh số bán hàng địa phương của các nhà máy.
Nhìn chung, giao dịch thép dài hôm thứ Hai im ắng, các công ty thương mại đã cắt giảm giá chào bán 10-20 nhân dân tệ/tấn. Chỉ số nhà quản lý mua thép của Trung Quốc tăng 0,9 điểm từ tháng 2 lên 46 vào tháng 3, theo Ủy ban Hậu cần Thép Chuyên nghiệp Trung Quốc. Nhưng chỉ số này vẫn hoạt động trong vùng thu hẹp, cho thấy sự phục hồi chậm chạp trong ngành thép.
Một nhà máy miền bắc Trung Quốc cắt giảm giá xuất xưởng thép cuộn trơn 20 nhân dân tệ/tấn từ ngày 28 tháng 3 xuống còn 3.310 nhân dân tệ/tấn (456,41 đô la Mỹ/tấn) hôm 31 tháng 3.
Giá xuất xưởng phôi Đường Sơn giảm 20 nhân dân tệ/tấn vào cuối tuần và giảm thêm 10 nhân dân tệ/tấn xuống còn 3.030 nhân dân tệ/tấn hôm đầu tuần.
Triển vọng
Trong nước
1. Xu hướng chính
Giá thép dự kiến dao động trong biên độ hẹp, cân bằng giữa áp lực cung tăng và nhu cầu phục hồi chậm.
Phân hóa theo sản phẩm:
Thép xây dựng (rebar, wire rod): Tiếp tục chịu áp lực giảm do bất động sản trầm lắng.
Thép tấm (HRC, CRC): Ổn định hơn nhờ hỗ trợ từ ngành sản xuất và xuất khẩu.
2. Yếu tố tác động
a) Cung ứng
Sản lượng thép thô duy trì ở mức cao (~2.8 triệu tấn/ngày), đặc biệt từ các nhà máy nhỏ.
Tồn kho xã hội giảm chậm (hiện ~18.5 triệu tấn), nhưng vẫn cao hơn 5% so với cùng kỳ 2024.
b) Nhu cầu
Xây dựng: Dự án hạ tầng tăng tốc bù đắp cho bất động sản yếu.
Chế tạo: Đơn hàng container, thiết bị cơ khí tăng nhẹ.
Xuất khẩu: Giảm 8% YTD do thuế quan chống bán phá giá từ EU/ASEAN.
c) Chi phí đầu vào
Giá quặng sắt (62% Fe): Quanh mức 105 USD/tấn (FOB Australia) do nhu cầu lò cao giảm.
Than cốc: Giảm 2% tuần trước, hỗ trợ biên lợi nhuận nhà máy.
3. Dự báo theo sản phẩm
Sản phẩm | Xu hướng giá | Biến động dự kiến | Lý do chính |
Rebar (Φ20mm) | Giảm nhẹ | -20 đến -50 CNY/tấn | Tồn kho cao, BĐS ế ẩm |
HRC (4.75mm) | Ổn định | ±30 CNY/tấn | Cân bằng cung-cầu |
CRC (1.0mm) | Tăng nhẹ | +10 đến +30 CNY/tấn | Đơn hàng ô tô phục hồi |
Thép ống hàn | Đi ngang | ±20 CNY/tấn | Nhu cầu cơ sở hạ tầng |
4. Rủi ro cần theo dõi
Chính sách môi trường: Các tỉnh có thể siết hạn chế sản xuất vào cuối tháng 4.
Bất ổn tài chính: Lãi suất USD tăng gây áp lực lên nhập khẩu nguyên liệu.
Thời tiết: Mưa lớn tại miền Nam có thể làm chậm thi công.
Xuất khẩu
1. Tổng quan xuất khẩu
a) Giá FOB ổn định với biên độ hẹp, chịu áp lực từ:
Thuế chống bán phá giá từ EU/ASEAN (cao 15-25%)
Nhu cầu toàn cầu yếu (PMI sản xuất châu Âu < 50)
Cạnh tranh từ Nga/Ấn Độ (giá thấp hơn 10-15 USD/tấn)
b) Khối lượng xuất khẩu tháng 3/2025: ~6.8 triệu tấn (giảm 8% YoY)
- Diễn biến giá chính (FOB)
Sản phẩm | Giá hiện tại | Xu hướng | Thị trường trọng điểm |
HRC (4.75mm) | 550-565 USD/tấn | Giảm nhẹ (-5 USD) | Đông Nam Á, Trung Đông |
CRC (1.0mm) | 580-600 USD/tấn | Ổn định | Châu Phi, Mỹ Latinh |
Rebar (Φ16-25mm) | 490-510 USD/tấn | Giảm mạnh (-10 USD) | Trung Đông, Châu Phi |
Thép ống hàn | 520-540 USD/tấn | Tăng nhẹ (+5 USD) | Trung Đông (dự án dầu khí) |
3. Yếu tố Tác động
a) Thuận lợi
Đồng CNY yếu (tỷ giá USD/CNY ~7.25): Tăng lợi thế giá
Dự trữ quặng sắt cao: Giảm chi phí sản xuất (~100 USD/tấn)
b) Khó khăn
EU tăng thuế carbon (CBAM): Thêm 20-30 USD/tấn với HRC/CRC
Ấn Độ xuất khẩu ồ ạt: Giá thép Ấn thấp hơn 10-15%
4. Thị trường Trọng điểm
a) Đông Nam Á (Việt Nam, Indonesia):
Nhu cầu HRC cho sản xuất tăng nhẹ
Cạnh tranh gay gắt với thép Nga (giá ~530 USD/tấn)
b) Trung Đông (UAE, Saudi Arabia):
Đơn hàng ống thép cho dự án dầu khí tăng
Rebar nhập khẩu giảm do sản xuất nội địa phục hồi
c) Châu Phi (Nigeria, Kenya):
Ưu tiên mua CRC giá rẻ từ Trung Quốc
Thanh toán khó khăn do thiếu ngoại tệ
5. Dự báo
Giá xuất khẩu HRC/CRC giảm thêm 5-10 USD/tấn nếu quặng sắt tiếp tục rớt giá trong khi đó giá thép ống có thể tăng nhờ đơn hàng dầu khí Trung Đông.
Chào giá HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam tăng lên khoảng 510-520 USD/tấn cfr Việt Nam về tháng 4.
Thị trường vào mùa thấp điểm kể từ tháng 5-tháng 6 khi mùa mưa bắt đầu tại Trung Quốc sẽ gây áp lực lên giá thị trường nội địa, cộng với các bất ổn thương mại tiếp tục ngăn cản thị trường xuất khẩu. Dự kiến giá cả quay đầu vào thời gian này, với chào giá HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam giảm về lại 490-500 USD/tấn cfr Việt Nam trong tháng 5.
Lưu ý: Dự báo trên chỉ mang tính tham khảo. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.